Trang 38
Yêu cầu
• Hiểu được mối quan hệ giữa văn học và các loại hình nghệ thuật khác.
• Hiểu và phân tích được đặc trưng cơ bản của các loại hình nghệ thuật như hội hoạ, âm nhạc, điện ảnh.
• Biết cách thưởng thức một tác phẩm nghệ thuật được chuyển thể từ văn học, bao gồm: giải mã các kí hiệu nghệ thuật, nhận xét và đánh giá được giá trị của các tác phẩm nghệ thuật.
I. XEM MỘT BỘ PHIM ĐƯỢC CHUYỂN THỂ TỪ VĂN HỌC
Trong quá trình phát triển của điện ảnh, có nhiều bộ phim được lấy cảm hứng từ tác phẩm văn học, vay mượn đề tài, môn típ, nhân vật hoặc bám sát nội dung các tác phẩm văn học. Nhiều tác phẩm văn học đã được chuyển thể thành công sang lĩnh vực điện ảnh ví dụ: bộ phim Cuốn theo chiều gió (1939) của đạo diễn Vích-to Phli-minh (Victor Fleming) được chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của Ma-ga-rét Mít-sen (Margaret Mitchell), Đồi gió hú (1939) của đạo diễn Uy-li-am Uy-lơ (William Wyler) được chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của Ê-mi-li Brôn-tê (Emily Bronte), Kiêu hãnh và định kiến (2005) của đạo diễn Giâu Rai (Joe Wright) được chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của Giên Au-xtừn (Jane Austen), Gát-xbi (Gatsby) vĩ đại (2013) của đạo diễn Ba Lu-man (Baz Luhrmann) được chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của Phrăng-xít Xcốt Phít-giơ-ra (Francis Scott Fitzgerald), Làng Vũ Đại ngày ấy (1982) của đạo diễn Phạm Văn Khoa chuyển thể từ một số tác phẩm của Nam Cao, Mê Thảo – Thời vang bóng (2002) của đạo diễn Việt Linh chuyển thể từ truyện ngắn Chùa Đàn của Nguyễn Tuân,..
Khi chuyển thể một tác phẩm văn học sang tác phẩm điện ảnh, do sự khác biệt về chất liệu, sự tác động của ngữ cảnh xã hội, điều kiện kĩ thuật, quan niệm của chủ thể, nhiều yếu tố trong tác phẩm văn học đã bị biến đổi. Chuyển thể diện ảnh vì thể không đơn thuần chỉ là sự bắt chước, sao chép giản đơn mà là một quá trình sáng tạo, trong đó nhà làm phim có thể chọn lọc tô đậm, bổ sung, thay đổi bản gốc để tạo nên tác phẩm mới và chuyển tải tới khán giả một thông điệp mới.
Khi xem một bộ phim chuyển thể từ tác phẩm tác phẩm văn học, cần đặc biệt chú ý những yếu văn học, ngoài việc đối chiếu bộ phim và tố đặc trưng của ngôn ngữ điện ảnh như
Trang 39
diễn xuất của diễn viên, dàn cảnh, âm thanh, bố cục và hình ảnh, góc quay, nhịp điệu,... Các yếu tố này không chỉ giúp trực quan hoá các hình tượng văn học, mà còn thể hiện những sáng tạo nghệ thuật độc đáo nhằm chuyển tải ý tưởng, thông điệp riêng của nhà làm phim.
1. Chuẩn bị xem
Đọc lại văn bản Người cầm quyền khôi phục uy quyền (Trích Những người khốn khổ của Vich-to Huy-gô, Ngữ văn 10, tập hai, tr. 39 – 43) và tưởng tượng ra các nhân vật, sự kiện,
bối cảnh được miêu tả, thể hiện trong văn bản.
2. Xem phim
Tiểu thuyết Những người khốn khổ của Vich-to Huy-gô đã được chuyển thể nhiều lần thành các vở kịch, bộ phim khác nhau. Trong đó, bộ phim âm nhạc Những người khốn khổ của đạo diễn Tôm Húp-pơ, dược công chiếu vào năm 2012, dựa trên vở nhạc kịch cùng tên của hai nhạc sĩ A-lanh Bô-bin (Alain Boublil) và Cờ lốt–Mi-sen Son-bớt (Claude–Michel Schönberg) được coi là một trong những tác phẩm chuyển thể thành công nhất. Bộ phim đã giành được nhiều giải thưởng danh giá, trong đó có 8 đề cử giải Ốt-xca, được chuyển ngữ ra 21 thứ tiếng và công chiếu ở 44 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới.
Khi xem đoạn phim có nội dung ứng với nội dung đoạn trích Người cầm quyền khôi phục uy quyền, hãy ghi lại những gì bạn quan sát được dựa vào bảng gợi ý sau:
CẢNH | YẾU TỐ | NHẬN XÉT | ||
Bố cục, hình ảnh, âm thanh, ánh sáng | Nhân vật và hành động | Góc quay | ||
Cảnh 1 | ||||
Cảnh 2 |
Trả lời câu hỏi
1. Những yếu tố nào trong đoạn trích Người cầm quyền khôi phục uy quyền đã được nhà làm phim lựa chọn để đưa lên màn ảnh? Những yếu tố nào đã bị lược bỏ?
2. Trong phim, nhân vật được khắc hoạ bằng những phương tiện gì? Đâu là điểm khác biệt giữa nhân vật trong phim và trong tác phẩm văn học?
3. Trình tự các sự kiện đã được thay đổi ra sao trong đoạn phim? Sự thay đổi đó tạo nên hiệu ứng gì ở người xem?
Trang 40
4. Bối cảnh phim được tạo dựng thông qua những phương tiện nào? Đâu là điểm lợi thể và bất lợi của điện ảnh khi tạo dựng bối cảnh?
5. So sánh nghệ thuật xây dựng điểm nhìn trong đoạn trích Người cầm quyền khôi phục uy quyền và cách sử dụng góc quay trong đoạn phim.
6. Theo bạn, việc chuyển lời đổi thoại của nhân vật trong đoạn trích thành các bài hát được thu âm trực tiếp tại trường quay có thể tác động như thế nào đến cảm xúc của
khán giả?
7. So sánh thông điệp mà bạn nhận được khi xem đoạn phim và khi đọc đoạn trích tác phẩm văn học.
II. XEM MỘT BỨC TRANH ĐƯỢC CHUYỂN THỂ TỪ VĂN HỌC
Khi thưởng thức một tác phẩm hội hoạ nói chung, chúng ta vừa phải quan sát các yếu tố như bố cục, chất liệu, màu sắc, đường nét,... vừa phải huy động những hiểu biết về bởi cảnh lịch sử, xã hội, tác giả, trưởng phái, phong cách,... để cảm nhận điều hoạ sĩ muốn biểu đạt. Trước một tác phẩm hội hoạ được chuyển thể từ tác phẩm văn học, khi đối chiếu với tác phẩm văn học, người xem cần tôn trọng ý đồ và trí tưởng tượng của người chuyển thể (hoạ sĩ), đồng thời tôn trọng những cách "đọc" khác nhau đối với tác phẩm hội hoạ.
Nhiều nhân vật và sự kiện trong các tác phẩm văn học kinh điển đã trở thành đề tài cho tác phẩm hội hoạ. Chẳng hạn, nhân vật nàng Kiều trong Truyện Kiều (Nguyễn Du) là đề tài cho tranh của các hoạ sĩ Nguyễn Tường Lân, Mai Trung Thứ, Nguyễn Tư Nghiêm; một số cảnh nổi bật trong các bi kịch nổi tiếng như Hăm-lét (Hamlet), Rô-mê-ô và Giu-li-ét (Uy-li-am Sếch-xpia),... được tái hiện trong tranh của nhiều hoạ sĩ.
1. Chuẩn bị xem
Ngoài việc đọc lại đoạn trích bi kịch Rô-mê-ô và Giu-li-ét trong sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập một, tr. 118 – 120 (nếu có điều kiện, nên tìm đọc trọn vẹn tác phẩm), bạn cần nắm được một số thông tin về tác giả, để tài và chất liệu của bức tranh.
Phranh Bơ-nát Đích-xi (Frank Bernard Dicksee) (1853 – 1928) là hoạ sĩ người Anh thời kì Vích-to-ri-a (Victoria)(1). Ông nổi tiếng với những bức tranh về đề tài lịch sử hoặc tái hiện các cảnh đặc sắc trong một số tác phẩm văn học. Ông cũng rất thành công ở thể loại tranh chân dung, nhất là chân dung phụ nữ.
(1) Thời kì Vích-to-ri-a (1837 – 1991: trong lịch sử chuyển thể, thời kì này được biết đến bởi sự phổ biến của hiện tượng chuyển thể qua lại giữa các thể loại nghệ thuật thơ ca, tiểu thuyết kịch, opera, hội họa, âm nhạc, khiêu vũ,...
Trang 41
Bức tranh Rô-mê-ô và Giu-li-ét tái hiện cảnh nụ hôn của Rô-mê-ô và Giu-li-ét ở ban công nhà Giu-li-ét trong vở kịch cùng tên của Uy-li-am Sếch-xpia.
Tranh sơn dầu(1) là tranh được vẽ bằng sơn dầu, một chất liệu pha trộn chất màu với các loại dầu làm khô (dầu hạt lanh là phổ biến nhất) để tạo ra một lớp dầu bóng phủ lên bức tranh. Chất liệu này bắt đầu được thử nghiệm từ thế kỉ XIII, trở nên hoàn thiện vào đầu thế kỉ XV; có vai trò lớn trong hội hoạ thời Phục hưng ở Ý và được sử dụng một cách rộng rãi từ thế kỉ XVI. Thời kì Phranh Bơ-nát Đích-xi sáng tác bức hoạ Rô-mê-ô và Giu-li-ét, sơn dầu là chất liệu được các hoạ sĩ phương Tây ưa chuộng nhất. Sơn dầu có thể được vẽ trên gỗ hoặc vải (toan).
Quy trình cơ bản để vẽ tranh sơn dầu: phác thảo bố cục tổng thể – tạo lớp nền – vẽ chi tiết các đối tượng cần thể hiện với hình và màu phù hợp - tạo lớp dầu bóng cuối cùng. Trong đó, công đoạn thứ hai và thứ ba thường quyết định đến sự độc đáo của bức tranh. Lựa chọn của hoạ sĩ khi tạo lớp nền sẽ ảnh hưởng đến sắc độ của tổng thể bức tranh. Cách thức hoạ sĩ thêm màu sắc và chi tiết (thêm bao nhiêu lần, trộn màu đều hay không, vẽ mỏng hay dày, nhẵn hay để lưu vệt cọ (bút) sẽ ảnh hưởng đến sự hoà phối của màu sắc, ánh sáng, đường nét,.... trong bức tranh.
2. Xem tranh
Thông tin về bức tranh
Tên tranh: Rô-mê-ô và Giu-li-ét
Tác giả: Phranh Bơ-nát Đích-xi
Năm sáng tác: 1884
Chất liệu: sơn dầu trên toan
Kích thước: 171 x 118 cm
Nơi lưu giữ: Phòng trưng bày nghệ thuật thành phố Xao-tham-tơn (Southampton), Anh
Nguồn: http://southamptoncityartgallery.com
(1) Vẽ tranh sơn dầu, có thể xem thêm sách giáo khoa Mĩ thuật 10 - Hội họa, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2022, tr. 13 (bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống).
Trang 42
Khi xem tranh, có thể ghi chép vắn tắt những nhận xét của mình về bức tranh theo gợi ý trong bảng sau:
Yếu tố | Nhận xét |
Bố cục | |
Màu sắc | |
Chất cảm | |
Hoà sắc | |
Hình, khối, nét | |
Không gian |
Trả lời câu hỏi
1. Tại sao có thể nói bức tranh Rô-mê-ô và Giu-li-ét được thực hiện theo phong cách tả thực?
2. Quan sát bố cục của bức tranh và cho biết: Trung tâm của tranh là hình ảnh gì? Bối cảnh xung quanh được thể hiện như thế nào?
3. Miêu tả hoạt động hai nhân vật Rô-mê-ô và Giu-li-ét được tạo hình trong bức tranh (liên hệ với hình ảnh hai nhân vật này trong vở kịch của Sếch-xpia).
4. Phranh Bơ-nát Đích-xi được biết đến như một hoạ sĩ có cách tạo ra hiệu ứng ánh sáng độc đáo. Bạn có nhận xét gì về sự tương phản ánh sáng giữa phần bên trái và phần bên phải của bức tranh? Khi liên hệ với vở kịch, sự tương phản về không gian đó gợi cho bạn suy nghĩ gì?
5. Đối với bạn, ấn tượng mà bức tranh đưa lại và ấn tượng do đoạn trích đem đến có điểm gì chung và điểm gì khác biệt?
6. Nếu là hoạ sĩ, ngoài cảnh nụ hôn ở ban công, bạn sẽ lựa chọn những cảnh nào trong vở kịch Rô-mê-ô và Giu-li-ét để chuyển thể thành tranh? Tại sao?
III. NGHE MỘT CA KHÚC ĐƯỢC CHUYỂN THỂ TỪ VĂN HỌC
Để cảm nhận được trọn vẹn cái hay của một tác phẩm âm nhạc, thông thường, người nghe phải huy động những hiểu biết về bối cảnh lịch sử, xã hội, tác giả, trường phái, phong cách,... Riêng với trường hợp bản nhạc hay ca khúc được chuyển thể từ tác phẩm văn học, người nghe còn phải tìm hiểu về tác phẩm văn học. Cũng nên lưu ý rằng một tác phẩm văn học có thể là nguồn cảm hứng cho nhiều nhạc sĩ, nhà soạn nhạc và một tác phẩm âm nhạc được chuyển thể từ văn học có thể được trình diễn bởi nhiều nhạc công, ca sĩ, đem đến những "phiên bản" khác nhau cho người nghe. Do vậy, cần tôn trọng sự sáng tạo.
Trang 43
của người chuyển thể (nhạc sĩ, nhà soạn nhạc) và người trình diễn (nhạc công, ca sĩ); tôn trọng những cách “nghe” khác nhau đối với tác phẩm âm nhạc.
Trong lịch sử chuyển thể từ văn học sang âm nhạc, phổ nhạc cho thơ là hiện tượng khá phổ biến. Cả thơ và nhạc đều có tính nhịp điệu và tính trữ tình; so với ngôn ngữ của các thể loại văn học khác, lời bài thơ có nhiều tiềm năng để được chuyển thành lời bài hát hơn, Một số ví dụ về hiện tượng phổ nhạc cho thơ: Màu thời gian (thơ: Đoàn Phú Tứ, nhạc Nguyễn Xuân Khoát); Lá diêu bông (thơ: Hoàng Cầm, nhạc: Phạm Duy); Thuyền và biển (thơ: Xuân Quỳnh, nhạc: Hữu Xuân(1) và Phan Huỳnh Điểu(2) – hai ca khúc cùng tên của hai nhạc sĩ); Ngọn đèn đứng gác (thơ; Chính Hữu, nhạc: Hoàng Hiệp); Làng quan họ quê tôi (thơ: Nguyễn Phan Hách, nhạc: Nguyễn Trọng Tạo); Thời hoa đỏ (thơ: Thanh Tùng, nhạc Nguyễn Đình Bảng);...
1. Chuẩn bị nghe
Tìm đọc lại bài thơ Thuyền và biển của Xuân Quỳnh trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập một (tr. 110 - 111).
Tra cứu thông tin về hai ca khúc cùng tên - Thuyền và biển – của hai nhạc sĩ Hữu Xuân và Phan Huỳnh Điểu:
– Hữu Xuân phổ nhạc bài thơ của Xuân Quỳnh vào những năm 1970; ca khúc được viết ở điệu trưởng(3); nhạc sĩ chỉ lấy 12 dòng thơ (từ dòng 15 đến dòng 26), đảo thứ tự và thay đổi một số từ ngữ của đoạn thơ.
– Phan Huỳnh Điểu phổ nhạc bài thơ vào những năm 1980; ca khúc được viết ở điệu thứ(4); nhạc sĩ đã lấy 12 dòng thơ cuối (từ dòng 19 đến dòng 30) của bài thơ.
2. Nghe ca khúc
Khi nghe hai ca khúc, có thể ghi chép một số nội dung cần thiết theo gợi ý trong bảng sau:
Nội dung | Ca khúc Thuyền và biển của Hữu Xuân | Ca khúc Thuyền và biển của Phan Huỳnh Điểu |
Cấu trúc của ca khúc | ||
Sự tương đồng và khác biệt giữa lời thơ và ca từ | ||
Cảm nhận chung về ca khúc |
(1) Nhạc sĩ Hữu Xuân sinh năm 1941, quê ở Hà Nam, tác giả của các ca khúc: Thuyền và biển, Hát về Tổ quốc tôi, Hoa tím ngày xưa, Tiếng thu, Hà Nội mùa lá bay,...
(2) Nhạc sĩ Phan Huỳnh Điểu (1924 - 2015), quê ở Đà Nẵng, tác giả của các ca khúc: Đoàn Vệ quốc quân, Hành khúc ngày và đêm, Bóng cây kơ-nia, Thuyền và biển, Thơ tình cuối mùa thu,..
(3),(4) Về tính chất của điệu trưởng, điệu thứ, có thể xem thêm sách giáo khoa Âm nhạc 10, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 2022, tr. 17 (bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống).
Trang 44
Trả lời câu hỏi
1. Nhận xét về sự thay đổi của lời bài thơ Thuyền và biển trong lời hai ca khúc cùng tên của nhạc sĩ Hữu Xuân và nhạc sĩ Phan Huỳnh Điểu.
2. So sánh cảm nhận của bạn khi đọc bài thơ và khi nghe hai ca khúc.
3. Bạn thích chọn ca khúc nào trong hai ca khúc trên để thể hiện khi có điều kiện phù hợp? Hãy hình dung và miêu tả phong cách biểu diễn của bạn.
Một số tài liệu cần tìm đọc về các nội dung có liên quan:
1. Đa-na A-nớt (Dana Arnold, 2016), Dẫn luận về lịch sử nghệ thuật, Nguyễn Văn Tiến dịch, NXB Hồng Đức, Hà Nội.
2. Đa-vít Bớt-oen (David Bordwell) - Kri-xtin Thôm-xon (Kristin Thompson) (2013), Nghệ thuật điện ảnh, Đỗ Thu Hà – Nguyễn Liên – Nguyễn Kim Loan dịch, NXB Thế giới – Công ti cả phần Văn hoá và Truyền thông Nhã Nam. Hà Nội.
3. Ni-cô-la Cúc (Nicholas Cook, 2016), Dẫn luận về âm nhạc, Lê Nguyễn Lê dịch, NXB Hồng Đức, Hà Nội.
4. Ti-mô-thi Co-ri-gan (Timothy Corrigan, 2013), Điện ảnh và văn học – Dẫn luận và nghiên cứu, Nguyễn Thu Hà – Trấn Phương Hoàng – Huyền Vũ – Trần Lê Minh dịch, NXB Thế giới – Công ti cổ phần Văn hoá và Truyền thông Nhã Nam, Hà Nội.
5. Ti-mô-thi Co-ri-gan (2011), Hướng dẫn viết về phim, Đặng Nam Thắng dịch,
Phạm Xuân Thạch hiệu đinh, NXB Tri thức - Công ti cổ phần Văn hoa và Truyền thống Nhã Nam, Hà Nội.
6. Lê Thị Dương (2015), Chuyển thể văn học – điện ảnh (Nghiên cứu liên văn bản), NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
7. Trường Đại học Mỹ thuật Hà Nội – Viện Mỹ thuật (2005), Mỹ thuật Việt Nam hiện đại, NXB Mỹ thuật, Hà Nội.