Trang 27
Yêu cầu
• Hiểu được cấu trúc chung của báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn học hiện đại.
• Biết cách thuyết minh khái niệm, triển khai hệ thống luận điểm, sử dụng thao tác nghiên cứu phù hợp để làm sáng tỏ các luận điểm.
• Sử dụng các dẫn chứng, trích dẫn phù hợp; trình bày danh mục tài liệu tham khảo đúng quy cách.
• Sử dụng hiệu quả các phương tiện phi ngôn ngữ.
I. CHUẨN BỊ VIẾT
– Xác định các khái niệm, thuật ngữ then chốt sẽ được sử dụng trong báo cáo nghiên cứu và những tác phẩm, tác giả sẽ trở thành đối tượng phân tích, đánh giá. Chẳng hạn, trước khi viết báo cáo nghiên cứu những cách tân nghệ thuật trong văn học hiện đại, hãy đọc lại khái niệm văn học hiện đại và những đặc trưng của thời kì văn học hiện đại trong phần Tri thức tổng quát để lựa chọn được những tác phẩm và tác giả phù hợp. Sau đó, đọc lại mục Sự cách tân về nghệ thuật (tr. 6) để nhận ra những gợi ý về đề tài nghiên cứu, định hướng nghiên cứu.
– Đọc lại các bài viết tham khảo ở Phần 1 để tìm ra bố cục; cách triển khai các luận điểm, sử dụng các dẫn chứng, trích dẫn; cách trình bày tài liệu tham khảo; cách sử dụng ngôn ngữ trong báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn học hiện đại.
– Dựa trên những hướng dẫn trong Phần 1 để xác định đối tượng, phạm vi, mục đích nghiên cứu; thu thập, phân tích và xử lí thông tin; xây dựng đề cương chi tiết cho báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn học hiện đại.
– Chọn lọc và ghi chép các thông tin đã thu thập được một cách có hệ thống, bằng cách trích dẫn, tóm tắt hoặc diễn giải (như đã được hướng dẫn trong sách giáo khoa Chuyên đề học tập Ngữ văn lớp 11). Ghi rõ nguồn thông tin, bao gồm tên tác giả, tên tài liệu, năm công bố, nhà xuất bản, số trang để tiện tra cứu và sử dụng khi cần.
Trang 28
II. VIẾT BÁO CÁO NGHIÊN CỨU
1. Xây dựng đề cương nghiên cứu
Cũng giống như các báo cáo nghiên cứu về văn học dân gian, văn học trung đại, báo cáo nghiên cứu về văn học hiện đại thường có bố cục bốn phần với những nội dung cụ thể sau:
– Đặt vấn đề: Nêu lí do chọn đề tài, đối tượng, phạm vi, mục đích nghiên cứu; giới thiệu cách tiếp cận vấn đề và những luận điểm chính sẽ được triển khai trong bài viết. Trình bày ngắn gọn (khoảng 3 – 7 câu).
Đặt vấn đề Cái hoang dã là hình tượng trở đi trở lại trong sáng tác của Nguyễn Huy Thiệp, là một yếu tố quan trọng trong thế giới nghệ thuật của nhà văn. Bài viết này tập trung nghiên cứu cái hoang dã trong truyện ngắn Muối của rừng của Nguyễn Huy Thiệp trên các bình diện: hệ thống các biểu tượng về cái hoang dã, mô hình cốt truyện trở về nơi hoang dã, từ đó chỉ ra cách kiến giải mới của tác giả về mối quan hệ giữa con người và tự nhiên. |
– Giải quyết vấn đề: Diễn giải những khái niệm then chốt; nêu các luận điểm hay kết luận chính của người viết; huy động các lí lẽ, dẫn chứng, trích dẫn; sử dụng thao tác phân tích, tổng hợp, so sánh để làm sáng tỏ các luận điểm.
Giải quyết vấn đề 1. Khái niệm cái hoang dã 2. Những biểu tượng về cái hoang dã trong truyện ngắn Muối của rừng 3. Mô hình cốt truyện trở về nơi hoang đã 4. Quan niệm mới của Nguyễn Huy Thiệp về mọi quan hệ giữa con người và tự nhiên |
– Kết luận: Nêu khái quát ý nghĩa của đề tài và gợi mở hướng phát triển của đề tài.
Kết luận Thông qua qua việc miêu tả thiên nhiên hoang dã và khám phá bản năng hoang dã của con người, Nguyễn Huy Thiệp thể hiện cái nhìn phê phán đối với sự vô cảm, tàn nhẫn của giới văn minh, khẳng định chỉ có trở về nơi hoang dã, học hỏi từ tự nhiên, con người mới có thể tìm thấy bản năng tính thiện của mình. Viết về cái hoang dã, Nguyễn Huy Thiệp cho là thấy vẻ đẹp tĩnh lặng, bí ẩn, vĩnh cửu của tự nhiên, đồng thời chất vấn cái gọi là đạo đức của con người, đề xuất giá trị đạo đức mới - đạo đức sinh thái. Cảm quan mới mẻ này về tự nhiên, về con người, về cái đẹp và đạo đức đã khiến cho Nguyễn Huy Thiệp trở thành một trong những hiện tượng văn học quan trọng nhất trong văn học Việt Nam sau năm 1986. |
– Tài liệu tham khảo: Liệt kê các tài liệu tham khảo được sử dụng trong bài viết, sắp xếp các thông tin về tài liệu theo đúng quy cách.
Ngoài ra, một số báo cáo nghiên cứu khi được công bố trên các tạp chí, kỉ yếu khoa học, còn có thêm phần tóm tắt, nêu khái quát lí do chọn đề tài, cách tiếp cận và các kết luận chính của nghiên cứu, các từ khoá mà tác giả sử dụng trong bài viết. Phần tóm tắt thường được đặt sau nhan đề, trước phần mở dầu báo cáo nghiên cứu.
Trang 29
Để xây dựng đề cương nghiên cứu, cần tham khảo các hướng dẫn trong sách giáo khoa Chuyên đề học tập Ngữ văn lớp 10 và lớp 11. Có thể sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống hoá các ý chính trong đề cương nghiên cứu như gợi ý dưới đây:
CÁI HOANG DÃ TRONG MUỐI CỦA RỪNG CỦA NGUYỄN HUY THIỆP:
• Khái niệm cái hoang dã
• Những biểu tượng về cái hoang dã:
– Rừng
– Hõm Chết
– Những sinh vật hoang dã
Hoa tử huyền
• Hành trình trở về nơi hoang dã của nhân vật:
– Đi săn
– Đối mặt với cái hoang dã
– Thức tỉnh bản tính thiện
→ Quan niệm mới của Nguyễn Huy Thiệp về mối quan hệ giữa con người và tự nhiên
2. Trình bày hệ thống luận điểm
Các luận điểm chính trong báo cáo nghiên cứu về văn học hiện đại là những kết luận mới của đề tài, thường được trình bày ngắn gọn, cô đọng dưới dạng một đề mục được in nghiêng, in đậm hoặc một câu chủ đề và đặt ở đầu mỗi phần, mỗi đoạn. Các lập luận trong bài viết cắn được làm rõ bằng các dẫn chứng trong tác phẩm văn học hoặc được củng cố bằng việc trích dẫn các nhận định, đánh giá của các nhà nghiên cứu khác.
3. Chọn lọc, phân tích, bình luận các dẫn chứng, trích dẫn
Trong một báo cáo nghiên cứu về văn học hiện đại, dẫn chứng có thể là các chi tiết trong tác phẩm văn học, bản tóm tắt các sự kiện chính, bản mô tả chi tiết các thủ pháp nghệ thuật,... thể hiện rõ cảm quan nghệ thuật, cá tính sáng tạo, cách tân nghệ thuật của nhà văn. Các dẫn chứng được sử dụng trong bài viết phải tiêu biểu, sát hợp với các luận điểm và phải được chú thích rõ ràng về nguồn gốc (tên tác phẩm, tên tác giả). Báo cáo nghiên cứu không chỉ miêu tả, liệt kê các dẫn chứng, mà còn phải phân tích, diễn giải, đánh giá giá trị của chúng. Cần tránh việc tóm tắt cốt truyện hoặc trình bày quá dài các thông tin về tiểu sử của tác giả nếu không thực sự cần thiết.
Các trích dẫn có thể được sử dụng nhằm củng cố hoặc làm sáng tỏ các luận điểm, Trích dẫn cần được chọn lọc và ghi rõ nguồn.
4. Sử dụng các thao tác nghiên cứu
– Diễn giải là thao tác giải thích, cắt nghĩa các khái niệm, tư tưởng, nhận định hoặc trình bày cách cảm nhận, lí giải của người nghiên cứu về một chi tiết, yếu tố trong tác phẩm văn học. Diễn giải được sử dụng khi báo cáo nghiên cứu đề cập những thuật ngữ. khái niệm mới, những chi tiết khó hiểu.
Diễn giải Hoàng đã thường được hiểu theo nghĩa đối lập với nhân tạo, văn minh, dùng để chỉ trạng thái thuần khiết, nguyên sơ của tự nhiên khi chưa bị con người can thiệp. |
Trang 30
– So sánh là thao tác đối chiếu các đối tượng với nhau nhằm nhận ra điểm tương đồng, khác biệt giữa chúng. So sánh thường được sử dụng để làm nổi bật cá tính sáng tạo và phong cách nghệ thuật, những cách tân nghệ thuật hoặc sự mới mẻ, độc đáo trong cảm quan nghệ thuật của nhà văn.
So sánh Trong văn học cách mạng, tự nhiên thường được miêu tả như một đối tượng bị chinh phục để làm nổi bật sức mạnh của con người. Trong Muối của rừng, con người lại hiện lên như đối tượng được tự nhiên cảm hoá. Khoảnh khác ông Diểu đối diện với thế giới hoang dã, chứng kiến sự chung thuỷ, kiên cường của con khỉ cũng chính là lúc ông ngộ ra những bài học giá trị nhất của việc làm người. |
– Bình luận, đánh giá là thao tác đòi hỏi người nghiên cứu đưa ra những ý kiến, quan điểm riêng về hiện tượng nghệ thuật trong tác phẩm hoặc về nhận định của người khác. Bình luận, đánh giá thường được sử dụng để làm rõ giá trị của các dẫn chứng, trích dẫn.
– Tổng hợp là thao tác khái quát những đặc điểm nổi bật, quan trọng nhất của đối tượng. Tổng hợp thường được sử dụng nhằm giúp người đọc hình dung được bức tranh toàn cảnh về nghệ thuật hoặc cái nhìn toàn diện về vấn đề nghiên cứu.
Bình luận, đánh giá Chi tiết ông Diểu sửng sờ khi bắt gặp loài hoa tử huyền, điềm báo của thanh bình, phong túc là một trong những chi tiết đắt giá nhất ngầm thể hiện nhân quan đạo đức của Nguyễn Huy Thiệp. Chi tiết này là sự tái sinh một mô típ quen thuộc trong truyện cổ tích: thiện giả thiện lai. Việc bắt gặp hoa tử huyền chính là phần thưởng cho sự giác ngộ, cho bản năng tính thiện của ông Diểu, một tính thiện chỉ có thể được khai mở khi con người thoát ra khỏi thế giới văn minh ồn ào, tàn nhẫn và vụ lợi, một tính thiện đẹp để nhưng cô đơn. Nguyễn Huy Thiệp muốn nói với chúng ta: thiên nhiên rất minh triết, công tâm. Thiên nhiên luôn dõi theo chúng ta bằng một cái nhìn điềm tĩnh, thấu suốt và luôn sẵn lòng tha thứ cho tất cả những tội ác, cũng như lặng lẽ ghi nhận mọi ánh sáng lương tri dù nhỏ bé nhất của con người. |
III. CHỈNH SỬA, HOÀN THIỆN
Tự là soát lại báo cáo nghiên cứu và chỉnh sửa, hoàn thiện theo các tiêu chí sau:
STT | Tiêu chí | Kết quả | |
Đạt | Chưa đạt | ||
1 | Đề tài mới mẻ, có ý nghĩa. | ||
2 | Hướng nghiên cứu rõ ràng, cách tiếp cận phù hợp. | ||
3 | Bố cục hợp lí, đúng quy cách. | ||
4 | Các kết luận chính được triển khai thành các luận điểm tường minh, logic. | ||
5 | Các luận điểm đều được làm sáng tỏ bằng các lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục. | ||
6 | Các dẫn chứng đều được chọn lọc, có những phân tích, diễn giải cần thiết. | ||
7 | Các trích dẫn được ghi rõ nguồn, tài liệu tham khảo được trình bày đúng quy cách. | ||
8 | Ngôn ngữ chính xác, uyển chuyển, phù hợp với văn phong khoa học. |