Trang 45
II. VIỆT NAM HỘI NHẬP KHU VỰC VÀ QUỐC TẾ
1. Tác động của toàn cầu hóa đối với Việt Nam
a) Tác động tích cực
• Về kinh tế
Toàn cầu hóa tạo cơ hội cho Việt Nam phát triển kinh tế thông qua tự do thương mại, thu hút đầu tư, chuyển giao khoa học – công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ. Toàn cầu hóa thúc đẩy cơ cấu kinh tế Việt Nam chuyển dịch theo hướng tích cực với mô hình công nghiệp hóa hướng tới xuất khẩu.
Phát huy những tác động tích cực của toàn cầu hóa, Việt Nam mở rộng phát triển các ngành kinh tế hiệu quả cao như: công nghệ thông tin, tài chính và du lịch. Vốn đầu tư từ nước ngoài và hoạt động thương mại quốc tế đã giúp Việt Nam cải thiện khả năng cạnh tranh và đẩy mạnh xuất khẩu.
EM CÓ BIẾT? Từ một quốc gia có thu nhập thấp, chỉ 10 năm sau (2006 - 2016), do tác động tích cực của toàn cầu hóa, Việt Nam đã nằm trong nhóm các nước có thu nhập trung bình (thấp), có một số mặt hàng xuất khẩu đứng đầu thế giới. Việt Nam cũng là nước thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) nhiều nhất trong ASEAN; đồng thời, Việt Nam cũng chủ động đầu tư hàng tỉ USD sang các nước khác. |
Trong quá trình hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam có điều kiện thu hút vốn đầu tư để xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng như: bưu chính viễn thông, cầu, cảng, sân bay, đường cao tốc,...; gia tăng sự kết nối với thế giới.
Hình 11. Một góc Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
Trang 46
• Về chính trị
Quá trình hội nhập quốc tế và khu vực đã tạo điều kiện để Việt Nam tăng cường ảnh hưởng chính trị, nâng cao vị thế và uy tín quốc gia trong cộng đồng quốc tế.
Hình 12. Việt Nam tham dự Diễn đàn Chính trị Á - Âu lần thứ 4 tại Cộng hoà Séc (6 – 2022)
• Về văn hoá – xã hội
TƯ LIỆU 4. Toàn cầu hoá giúp đa dạng hoá nền kinh tế và tạo thêm nhiều công ăn việc làm. Toàn cầu hoá đã dẫn đến những cải thiện trong các chỉ số xã hội như giáo dục và y tế. Chẳng hạn, tỉ lệ biết chữ ở Việt Nam đã tăng từ 89% năm 2000 lên 96% năm 2016, trong khi số lượng bác sĩ và giường bệnh trên đầu người cũng tăng đáng kể. (Cơ quan Phát triển Pháp AFD, Việt Nam: Chiến lược đối tác phát triển những năm 2017 – 2022, AFD tại Việt Nam) |
Trên cơ sở những nỗ lực xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc gắn với phát huy các giá trị văn hoá, văn hoá Việt Nam có điều kiện tiếp thu các giá trị mới và ngày càng trở nên đa dạng, phong phú.
Toàn cầu hoá đã tạo cơ hội cho các ngành công nghiệp văn hoá của Việt Nam mở rộng ra thị trường toàn cầu; thông qua đó được học tập, tiếp thu tinh hoa văn hoá thế giới.
Hình 13. Lễ hội Hoa Đà Lạt (Việt Nam) lần thứ VIII (2019) – lễ hội mang yếu tố truyền thống và quốc tế
Trang 47
• Về khoa học – kĩ thuật và công nghệ
Toàn cầu hoá đã tạo điều kiện cho Việt Nam tiếp nhận các thành tựu khoa học công nghệ của thế giới; mang lại nhiều cơ hội để trao đổi, hợp tác và đổi mới; nâng cao chất lượng và hiệu quả của khoa học - kĩ thuật và công nghệ trong nước.
Nhiều công ty nước ngoài đã thành lập các nhà máy sản xuất công nghệ cao, các trung tâm nghiên cứu và phát triển tại Việt Nam, chuyển giao công nghệ, đóng góp vào sự phát triển của nhiều ngành công nghiệp trong nước.
Hình 14. Các chuyên gia nghiên cứu tại Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh (2021)
Trong lĩnh vực năng lượng tái tạo, một số công ty năng lượng tái tạo nước ngoài đã chuyển giao công nghệ năng lượng mặt trời, năng lượng gió cho Việt Nam. Nhờ đó, Việt Nam có thể chuyển đổi sang một hệ thống năng lượng các-bon thấp và bền vững hơn.
Câu hỏi: Khai thác thông tin và Tư liệu 4 trong mục, hãy giải thích tác động tích cực của toàn cầu hoá đối với Việt Nam thông qua ví dụ cụ thể.
b) Tác động tiêu cực
• Về kinh tế
Toàn cầu hoá tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các nền kinh tế. Việt Nam có thể gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với các công ty nước ngoài, dẫn đến khả năng mất thị phần trong nước.
Toàn cầu hoá có thể làm gia tăng sự phụ thuộc vào vốn đầu tư và công nghệ nước ngoài, khiến cho nền kinh tế Việt Nam trở nên dễ bị tác động tiêu cực bởi các biến động kinh tế
toàn cầu.
• Về chính trị
Toàn cầu hoá làm gia tăng tính liên kết và phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia, từ đó, đặt ra những nguy cơ và thách thức nhất định đối với chủ quyền quốc gia.
Các hiệp định thương mại, quy định chung về an ninh khu vực và toàn cầu có thể buộc Việt Nam phải tuân thủ các quy tắc, tiêu chuẩn quốc tế. Các quy tắc, quy chuẩn này có thể không phù hợp hoặc khó thực hiện được trong bối cảnh cụ thể của Việt Nam, đồng thời, ảnh hưởng đến quyền lợi cũng như quyền lựa chọn của Việt Nam trong các vấn đề chính trị nội bộ và quốc tế.
Trang 48
• Về văn hoá – xã hội
Dưới tác động của toàn cầu hoá, thu nhập của các nhóm dân cư đều tăng lên nhưng tốc độ tăng thu nhập của nhóm nghèo luôn thấp hơn nhóm giàu, do vậy, khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng về thu nhập giữa thành thị và nông thôn, cũng như giữa các nhóm xã hội khác nhau ngày càng gia tăng.
Cùng với sự phát triển của hợp tác, giao lưu kinh tế quốc tế, các hoạt động tội phạm có yếu tố nước ngoài cũng phát triển ở Việt Nam.
Một số loại tội phạm nguy hiểm gia tăng như: buôn bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới, vận chuyển và buôn bán chất ma tuý từ nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam đi các nước khác,....
Trong điều kiện toàn cầu hoá hiện nay, Việt Nam đứng trước nguy cơ đánh mất bản sắc văn hoá dân tộc. Một số giá trị văn hoá tốt đẹp của dân tộc bị suy thoái. Một số giá trị đạo đức vốn có vị trí quan trọng trong hệ giá trị văn hoá truyền thống cũng đang có nguy cơ bị mai một; xuất hiện những lối sống trái với thuần phong mĩ tục,...
• Về môi trường
Trong quá trình hội nhập và phát triển, việc gia tăng tiêu thụ nguồn tài nguyên thiên nhiên đã phát sinh ra những vấn đề như: ô nhiễm môi trường, cạn kiệt nguồn tài nguyên, biến đổi khí hậu,...
TƯ LIỆU 5. “100 triệu người dân Việt Nam nằm trong nhóm đối tượng dễ bị tổn thương nhất trên thế giới trước sự tàn phá của biến đổi khí hậu, đối mặt với những hiểm hoạ đặc biệt là dọc theo các vùng trũng ven biển và đồng bằng ven sông rộng lớn của đất nước do mực nước biển dâng cao, bão và lũ lụt. Biến đổi khí hậu không chỉ đặt ra thách thức ngày càng nghiêm trọng đối với ngành nông, lâm, ngư nghiệp của Việt Nam mà còn làm giảm khả năng cạnh tranh xuất khẩu của quốc gia trên trường quốc tế trong cả công nghiệp chế biến, chế tạo và nông nghiệp. (Ngân hàng Thế giới, Báo cáo quốc gia về khí hậu và phát triển, tháng 7 – 2022, tr. 8) |
Câu hỏi: Khai thác thông tin và Tư liệu 5 trong mục, hãy giải thích những tác động tiêu cực của toàn cầu hoá đối với Việt Nam. Lấy một số ví dụ để chứng minh.
2. Quá trình Việt Nam hội nhập khu vực và quốc tế
a) Việt Nam hội nhập khu vực Đông Nam Á, vai trò và đóng góp của Việt Nam trong Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN)
Sau Đại thắng Xuân năm 1975, quan hệ Việt Nam – ASEAN có khởi đầu mới thông qua những chuyến thăm các nước ASEAN vào cuối năm 1977 và đầu năm 1978 của Thủ tướng Phạm Văn Đồng và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Nguyễn Duy Trinh.
Trang 49
Tại hội nghị được tổ chức vào tháng 2 – 1985, Ngoại trưởng các nước ASEAN đã thống nhất đối thoại trực tiếp với các nước Đông Dương nhằm giải quyết vấn đề Cam-pu-chia và lập lại hoà bình ổn định trong khu vực. Tháng 8 – 1987, tại cuộc gặp giữa Việt Nam với đại điện ASEAN là In-đô-nê-xi-a, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Nguyễn Cơ Thạch bày tỏ nguyện vọng muốn gia nhập ASEAN.
Để tiếp tục tranh thủ sự ủng hộ của các nước ASEAN, tháng 10 – 1991, Thủ tướng Võ Văn Kiệt lần lượt thăm hữu nghị chính thức In-đô-nê-xi-a, Thái Lan và Xin-ga-po.
Từ năm 1992 đến năm 1995, Việt Nam tích cực tham gia một số hoạt động của ASEAN dù chưa là thành viên. Ngày 28 – 7 – 1995, Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN lần thứ 28 (AMM-28) tại Bru-nây chính thức kết nạp Việt Nam vào ASEAN, Việt Nam trở thành thành viên thứ bảy của tổ chức này.
EM CÓ BIẾT? Năm 1992, Việt Nam tham gia một số hội nghị và hoạt động của ASEAN; năm 1993, tham gia một số dự án hợp tác ASEAN trên một số lĩnh vực; năm 1994, là một trong những thành viên sáng lập Diễn đàn Khu vực ASEAN (ARF);... |
Hình 15. Nghi thức thượng cờ trong Lễ kết nạp Việt Nam là thành viên ASEAN tại Bru-nây (28 – 7 – 1995)
Sau khi gia nhập ASEAN, Việt Nam đã có nhiều đóng góp quan trọng trên các lĩnh vực.
Về chính trị, Việt Nam tích cực thúc đẩy quá trình mở rộng Hiệp hội ra cả 10 nước trong khu vực; đóng vai trò nòng cốt trong xác định mục tiêu, phương hướng phát triển và hình thành các quyết sách lớn của ASEAN; nỗ lực tăng cường vai trò của tổ chức ASEAN trong giải quyết các thách thức khu vực như đại dịch COVID-19,...
Về kinh tế, Việt Nam tham gia vào quá trình xây dựng cấu trúc kinh tế thương mại mới ở khu vực; tích cực thúc đẩy thành lập Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC); tham gia vào các sáng kiến tự do hoá thương mại, góp phần gia tăng dòng chảy thương mại và đầu tư nội khối.
Trang 50
Về văn hoá, Việt Nam cũng tích cực thúc đẩy giao lưu văn hoá trong ASEAN, tổ chức nhiều sự kiện, lễ hội văn hoá; nỗ lực thúc đẩy sự đa dạng và hiểu biết văn hoá giữa các nước thành viên ASEAN.
Về an ninh, Việt Nam tích cực tham gia các cơ chế, đối thoại an ninh của ASEAN, thúc đẩy các biện pháp xây dựng lòng tin và đóng góp cho sự ổn định khu vực thông qua đối thoại và ngoại giao; hợp tác với ASEAN về các vấn đề an ninh phi truyền thống tham gia vào các nỗ lực của ASEAN nhằm giải quyết các thách thức an ninh hàng hải, đặc biệt là vấn đề Biển Đông.
Hình 16. Sơ đồ về những đóng góp quan trọng của Việt Nam trong ASEAN
1995: Gia nhập ASEAN
1995 - 1999: Thúc đẩy kết nạp Lào, Mi-an-ma và Cam-pu-chia vào ASEAN; tổ chức Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 6
2000 - 2001: Chủ tịch Uỷ ban thường trực ASEAN) khoá 34; Chủ tịch Diễn đàn khu vực ASEAN (ARF)
2010: Chủ tịch ASEAN; tổ chức Hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng ASEAN mở rộng (ADMM+)
2018 - 2020: Tổ chức Hội nghị Diễn đàn kinh tế thế giới về ASEAN; Chủ tịch ASEAN; tổ chức Đại hội đồng liên Nghị viện ASEAN lần thứ 41
2021 - 2022: Tổ chức Diễn đàn cấp cao ASEAN; Chủ tịch luận phiên Uỷ ban các nước ASEAN tại Bu-ề-nốt A-rét (Ác-hen-ti-na)
Câu hỏi: Hãy phân tích vai trò và đóng góp của Việt Nam đối với tổ chức ASEAN.
b) Việt Nam tham gia các tổ chức quốc tế
• Việt Nam gia nhập Liên hợp quốc
Con đường gia nhập Liên hợp quốc của Việt Nam là một quá trình lâu dài, bao gồm các hoạt động ngoại giao, vận động chính trị. Sau rất nhiều nỗ lực, đến năm 1977, Đại hội đồng Liên hợp quốc mới thông qua nghị quyết công nhận nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Chính phủ hợp pháp duy nhất của Việt Nam. Tiếp đó, Đại hội đồng Liên hợp quốc chính thức phê chuẩn việc Việt Nam gia nhập tổ chức này vào ngày 20 – 9 – 1977.
Sau khi được kết nạp, Việt Nam đã tham gia vào nhiều cơ quan và tổ chức của Liên hợp quốc, chủ động đóng góp tích cực và ngày càng thực chất đối với hoạt động của Liên hợp quốc.
Trang 51
Việt Nam đề cao vai trò của Liên hợp quốc; thúc đẩy việc tôn trọng Hiến chương Liên hợp quốc, luật pháp quốc tế; phản đối hành động xâm lược, cấm vận đơn phương trong quan hệ quốc tế.
Việt Nam đóng góp vào quá trình thảo luận, thông qua nhiều nghị quyết, tuyên bố quan trọng của Liên hợp quốc về hợp tác phát triển, tích cực thúc đẩy các sáng kiến cải tổ Liên hợp quốc.
Hình 17. Phái đoàn Việt Nam tham dự khoá họp thứ 32 của Đại hội đồng Liên hợp quốc ( 20 – 9 – 1977)
Việt Nam được tín nhiệm bầu vào nhiều vị trí, cơ quan quan trọng của Liên hợp quốc; nỗ lực bảo vệ quyền của phụ nữ và trẻ em, chống nạn buôn người; giải quyết các vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường.
Việt Nam tham gia các hoạt động gìn giữ hoà bình Liên hợp quốc, tham gia Đàm phán sáu bên về chương trình hạt nhân của Triều Tiên.
EM CÓ BIẾT? Việt Nam được bầu là Uỷ viên Hội đồng Nhân quyền Liên hợp quốc các nhiệm kì 2014 – 2016 và 2023 – 2025. |
• Việt Nam gia nhập Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC)
Việt Nam gia nhập APEC là một dấu mốc quan trọng trong hội nhập quốc tế của đất nước vào nền kinh tế toàn cầu thông qua một quá trình đàm phán lâu dài.
Các cuộc đàm phán tập trung vào các vấn đề như tự do hoá thương mại, đầu tư và hợp tác kinh tế,... Việt Nam đã phải đàm phán các hiệp định gia nhập riêng lẽ với từng nền kinh tế thành viên.
Trong quá trình đàm phán, Việt Nam đã đưa ra một số cam kết về cải cách kinh tế, mở cửa thị trường, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, cải thiện các tiêu chuẩn lao động,... và một số cam kết khác liên quan đến lĩnh vực chính trị – xã hội.
Hình 18. Sơ đồ tiến trình gia nhập APEC của Việt Nam
1996: Việt Nam nộp đơn xin gia nhập APEC; hoàn thành một số thủ tục dành cho ứng viên.
1997: Hội nghị Thượng đỉnh APEC lần thứ năm (tại Ca-na-đa) quyết định kết nạp Việt Nam làm thành viên.
1998: Việt Nam nộp cho APEC “Kế hoạch hành động quốc gia”; trở thành thành viên chính thức thứ 21 của tổ chức này.
Trang 52
Hình 19. Quốc kì của 21 thành viên APEC
Gia nhập APEC đã tạo điều kiện góp phần mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước.
• Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)
Quá trình đàm phán gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) bắt đầu từ năm 1995 và kéo dài hơn một thập kỉ với nhiều phiên đàm phán đa phương, song phương về các vấn đề liên quan đến chính sách thương mại và kinh tế của Việt Nam.
Trong quá trình đàm phán, Việt Nam có những nhượng bộ, cải cách để thuận lợi cho việc gia nhập tổ chức, hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu và tăng cường tham gia vào hệ thống thương mại quốc tế.
Hình 20. Sơ đồ tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam
1995: Nộp đơn xin gia nhập WTO
1996 - 1998: Bắt đầu đàm phán với Ban Công tác về việc gia nhập WTO, thảo luận về các vấn đề liên quan đến tiếp cận thị trường
1998 - 2002: Đàm phán đa phương với Ban Công tác về minh bạch hoá các chính sách thương mại
2002 - 2006: Đàm phán và kí các hiệp định song phương với một số thành viên WTO; kết đàm phán đa phương; toàn bộ hồ sơ gia nhập WTO của Việt Nam được thông qua
2006: Phiên họp đặc biệt của Đại hội đồng của WTO chính thức kết nạp Việt Nam
2007: Quốc hội Việt Nam phê chuẩn Hiệp định gia nhập WTO; Việt Nam trở thành thành viên của WTO
Trang 53
Là thành viên của WTO, Việt Nam đã tham gia tích cực vào các cuộc đàm phán của WTO và đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy lợi ích của các nước đang phát triển. Việt Nam ủng hộ các nước đang phát triển tăng cường tiếp cận thị trường, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp.
Hình 21. WTO tiến hành rà soát chính sách thương mại lần thứ hai của Việt Nam (4 – 2021)
Câu hỏi: Nêu những nét chính về quá trình Việt Nam tham gia các tổ chức quốc tế.
LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
1. Lập bảng hệ thống về vai trò và đóng góp của Việt Nam trong tổ chức ASEAN và các tổ chức quốc tế.
2. Vẽ sơ đồ tư duy thể hiện những tác động tích cực và tiêu cực của toàn cầu hoá đối với thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
1. Sưu tầm tư liệu từ sách, báo hoặc internet, hãy viết một bài giới thiệu về quá trình Việt Nam gia nhập tổ chức khu vực hoặc quốc tế mà em ấn tượng nhất.
2. Vận dụng kiến thức đã học và sưu tầm thêm tư liệu từ sách, báo và internet về quá trình Việt Nam tham gia các tổ chức quốc tế, hãy rút ra một bài học mà em tâm đắc nhất.