Trang 34
III. BÀI HỌC THÀNH CÔNG CỦA NHẬT BẢN
Thành công của Nhật Bản là sự tổng hoà của nhiều yếu tố, trong đó có những yếu tố bắt nguồn từ truyền thống lịch sử và văn hoá của đất nước.
• Nhân tố con người
Kế thừa nền giáo dục thời kì Minh Trị Duy tân, từ sau năm 1945, Nhật Bản đã đầu tư mạnh mẽ vào giáo dục. Nhật Bản là một trong những quốc gia phát triển với tỉ lệ mù chữ ở mức thấp nhất thế giới, tỉ lệ sinh viên học đại học, cao đẳng ở mức cao so với các quốc gia châu Á khác.
Hình 9. Trường Đại học Tô-ki-ô (Nhật Bản) – một trong những trường đại học được xếp hạng cao nhất ở châu Á
Trang 35
Nguồn nhân lực với trình độ học vấn cao, kĩ năng chuyên nghiệp cùng với đội ngũ cán bộ khoa học – kĩ thuật đông đảo, có ý chí vươn lên, cần cù lao động, đề cao kỉ luật và coi trọng tiết kiệm, sử dụng công nghệ mới,... đã góp phần tạo nên nền tảng vững chắc cho sự phát triển của kinh tế – xã hội Nhật Bản.
• Vai trò của Nhà nước
So với Mỹ và nhiều nước tư bản phát triển khác ở Tây Âu, điểm khác biệt cơ bản của Nhật Bản là Nhà nước đảm nhận chức năng điều phối, vừa là chủ thể quản lí kinh tế và đầu tư, vừa tham gia trực tiếp vào các hoạt động kinh tế.
Chính phủ Nhật Bản đầu tư vào các ngành công nghiệp then chốt, tập trung hỗ trợ và bảo vệ bằng cách đưa ra những ưu đãi đặc biệt cho các doanh nghiệp lớn hoạt động, trước hết là ngành công nghiệp năng lượng, nhiên liệu. Nhờ đó, Nhật Bản đã thành công trong việc thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp trọng điểm, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
Nhà nước thúc đẩy, tạo điều kiện phát triển nhanh các ngành kinh tế và khu vực kinh tế tư nhân, đặc biệt là các lĩnh vực công nghiệp mới.
• Hệ thống tổ chức, quản lí sản xuất
Nhật Bản là quốc gia có hệ thống tổ chức, quản lí sản xuất mang lại hiệu quả cao.
Việc Chính phủ hỗ trợ cho các công ty lớn hoạt động trong các ngành công nghiệp mũi nhọn đã đóng vai trò quyết định cho sự ra đời và phát triển nhiều ngành công nghiệp mới ở Nhật Bản. Để góp phần nâng cao năng suất lao động, các công ty Nhật đều chú trọng đến việc đào tạo tay nghề, các kĩ năng cho công nhân với phương châm “hoàn thiện con người trước khi hoàn thiện sản phẩm.
Cách thức tổ chức, quản lí sản xuất doanh nghiệp của Nhật Bản gợi mở một số kinh nghiệm cho các quốc gia khác.
• Áp dụng các thành tựu khoa học – kĩ thuật
Để phát triển nhanh, Nhật Bản chủ trương mua bằng phát minh, sáng chế, áp dụng các thành tựu khoa học, kĩ thuật hiện đại nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, tăng sự cạnh tranh với các nước khác.
• Truyền thống lịch sử, văn hoá
Nhật Bản là một quốc đảo, luôn phải chịu ảnh hưởng của thiên tai với những trận động đất, sóng thần gây hậu quả thảm khốc trong lịch sử. Quá trình đương đầu với những thách thức khắc nghiệt của thiên nhiên đã tạo nên ý chí, nghị lực phi thường con người Nhật Bản.
Dân tộc Nhật Bản có truyền thống hiếu học và nhạy bén với cái mới, luôn phấn đấu học hỏi để hoàn thiện, mở mang kiến thức và đóng góp cho xã hội, cộng đồng.
Câu hỏi: Hãy nêu nhận xét về những bài học thành công của Nhật Bản.
Trang 36
LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
1. Lập bảng tóm tắt những nét chính về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của Nhật Bản qua các giai đoạn: 1952 – 1973, 1973 – 2000 và những năm đầu thế kỉ XXI (theo gợi ý sau đây vào vở).
Giai đoạn | Nét chính | ||
Kinh tế | Chính trị | Xã hội | |
Giai đoạn 1952 – 1973 | ? | ? | ? |
? Giai đoạn 1973 – 2000 | ? | ? | ? |
Những năm đầu thế kỉ XXI | ? | ? | ? |
2. Có nhận định cho rằng: “Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, uy tín và vị thế của Nhật Bản ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế”. Hãy cho biết ý kiến của em về nhận định trên.
1. Sưu tầm tư liệu từ sách, báo và internet về những thành tựu của nền kinh tế Nhật Bản trong thời kì 1952 – 1973, hãy viết một bài luận để làm rõ sự phát triển “thần kì” đó.
2. Trong những bài học thành công của Nhật Bản, theo em, bài học nào có thể vận dụng được ở Việt Nam trong công cuộc phát triển đất nước hiện nay?
3. Sưu tầm tư liệu từ sách, báo, internet, hãy chia sẻ một số thông tin về mối quan hệ giữa Nhật Bản – Việt Nam hiện nay.