SGKVN

Chuyên đề học tập Lịch sử 12 - I. Nhật Bản Sau Chiến Tranh Thế Giới Thứ Hai (1945-1952) | Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

I. Nhật Bản Sau Chiến Tranh Thế Giới Thứ Hai (1945-1952) - Chuyên đề học tập Lịch sử 12. Xem chi tiết nội dung bài I. Nhật Bản Sau Chiến Tranh Thế Giới Thứ Hai (1945-1952) và tải xuống miễn phí trọn bộ file PDF Sách Chuyên đề học tập Lịch sử 12 | Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Trang 23

Học xong chuyên đề này, em sẽ:

Nêu được những chuyển biến của Nhật Bản trong thời kì bị chiếm đóng quá trình dân chủ hoá, những chuyển biến về kinh tế, xã hội.

Sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để hiểu về “sự thần kì” kinh tế của Nhật Bản; giải thích được nguyên nhân dẫn đến “sự thần kì” kinh tế của Nhật Bản.

Phân tích được nét chính về tình hình chính trị – xã hội Nhật Bản trong những năm 1952 – 1973.

Giải thích được nguyên nhân của sự phát triển không ổn định về kinh tế của Nhật Bản kể từ sau năm 1973.

• Nêu được những nét chính về tình hình chính trị, xã hội Nhật Bản (1973 – 2000).

• Trình bày được quá trình cải cách và phục hồi kinh tế của Nhật Bản những năm đầu thế kỉ XXI.

• Phân tích được những chuyển biến về chính trị, xã hội của Nhật Bản những năm đầu thế kỉ XXI: mặt tích cực, mặt tiêu cực.

• Nêu được nhận xét về những bài học thành công của Nhật Bản.

• Trân trọng và có ý thức học hỏi những phẩm chất cần cù, kỉ luật, coi trọng bản sắc văn hoá dân tộc của người Nhật.

Mở đầu
Trong nửa sau thế kỉ XX, cuộc “lột xác” của đất nước Nhật Bản từ những mảnh vỡ của một quốc gia bại trận sau chiến tranh để trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới là một trong những câu chuyện “thần kì” của lịch sử thế giới thế kỉ XX. Hãy chia sẻ những điều em biết về sự phát triển “thần kì” và nguyên nhân dẫn đến sự phát triển đó của Nhật Bản. Từ năm 1973 đến nay, tình hình kinh tế, xã hội Nhật Bản có những chuyển biến nổi bật nào?

Hình 1. Một góc Thủ đô Tô-ki-ô ngày nay

Trang 24

I. NHẬT BẢN SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 – 1973)

1. Thời kì Nhật Bản bị quân đội Đồng minh chiếm đóng (1945 – 1952)

EM CÓ BIẾT?
Chiến tranh thế giới thứ hai đã để lại cho Nhật Bản những hậu quả nặng nề: khoảng 3 triệu người chết và mất tích; 40% đô thị, 80% tàu bè, 34% máy móc công nghiệp bị phá huỷ; 13 triệu người thất nghiệp;...

Sau khi kí văn kiện đầu hàng không điều kiện (2 – 9 – 1945), lần đầu tiên trong lịch sử, Nhật Bản bị quân đội nước ngoài – quân Đổng minh (chủ yếu là Mỹ) chiếm đóng và thực hiện chế độ quân quản trong những năm 1945 – 1952.

Mục tiêu của Bộ Chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (viết tắt theo tiếng Anh là SCAP) là giải trừ bộ máy chiến tranh, thực hiện cải cách trên các lĩnh vực: an ninh – chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục,... của Nhật Bản

Về an ninh – chính trị: SCAP tiến hành giải tán lực lượng vũ trang của Nhật Bản, xét xử tội phạm chiến tranh, thực hiện dân chủ hoá xã hội Nhật Bản, tiến hành cuộc Tổng tuyển cử bầu Nghị viện mới ngày 10 – 4 – 1946 và quan trọng nhất là ban hành Hiến pháp 1946.

Theo Hiến pháp mới, quyền lực tối cao chuyển từ Thiên hoàng sang Nghị viện; Nhật Bản từ bỏ việc đe doạ hoặc sử dụng vũ lực làm phương tiện giải quyết tranh chấp với các quốc gia khác; những quyền cơ bản của con người được đảm bảo là những quyển vĩnh viễn và bất khả xâm phạm. Đây là những nguyên tắc quan trọng nhất của Hiến pháp mới nhằm thay đổi hệ thống chính trị Nhật Bản.

TƯ LIỆU 1. Điều 12, Hiến pháp 1946 quy định: Quyền tự do và những quyền được ghi trong Hiến pháp phải được mọi người bảo vệ, không lạm dụng vì mục đích riêng và phải được duy trì vì sự thịnh vượng chung của đất nước.
(Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Quốc hội)

Hình 2. Trang Lời nói đầu Hiến pháp 1946 của Nhật Bản)

Về kinh tế: SCAP thực hiện chính sách phi quân sự hoá nền kinh tế, nhằm xoá bỏ các yếu tố dẫn tới việc khôi phục nền kinh tế chiến tranh và dân chủ hoá các tổ chức kinh tế của Nhật Bản.

Trang 25

Những cải cách được tiến hành theo lệnh của SCAP gồm: cải cách ruộng đất, Nhà nước trưng mua ruộng đất và bán cho người canh tác với giá ưu đãi; giải thể các Dai-bát-xư (những công ti độc quyền mang tính chất gia tộc, có sự liên kết chặt chẽ với giới tài phiệt và chi phối nền kinh tế Nhật Bản trước đó); chống độc quyền hàng hoá và thực hiện nguyên tắc tự do cạnh tranh và thị trường tự do, thành lập các tổ chức Công đoàn và ban hành các đạo luật về lao động.

EM CÓ BIẾT?
Bốn Dai-bát-xư lớn ở Nhật Bản gồm: Mit-su-bi-si, Su-mi-tô-mô, Mit-xui, Y-a-su-đa, nắm quyền kiểm soát trực tiếp hơn 30% ngành công nghiệp khai khoáng, hoá chất và luyện kim, gần 50% thị trường máy móc và thiết bị, một phần đáng kể trong đội tàu buôn nước ngoài và 70% thị trường chứng khoán của Nhật Bản.

Việc tăng sản lượng than và thép, hai trụ cột của nền công nghiệp quốc gia, đã tác động đến toàn bộ nền kinh tế Nhật Bản, không chỉ đối với các ngành công nghiệp then chốt như: luyện kim và hoá chất, mà còn trong các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng như: vô tuyến truyền hình, ô tô,...

Về văn hoá, giáo dục: SCAP đã sửa đổi Chương trình Giáo dục theo hướng thúc đẩy các tư tưởng tự do, dân chủ. Tháng 3 – 1947, Luật Giáo dục cơ bản và Luật Giáo dục trường học được Nghị viện Nhật Bản thông qua.

Luật Giáo dục nêu rõ nguyên tắc cơ bản và cơ cấu của hệ thống giáo dục mới là mọi người đều bình đẳng trong giáo dục, cấm phân biệt đối xử trên cơ sở chủng tộc, tín ngưỡng, giới tính, hoàn cảnh kinh tế, địa vị xã hội hoặc hoàn cảnh gia đình.

Trong hơn sáu năm bị chiếm đóng, Nhật Bản đã thực hiện hàng loạt cải cách trên các lĩnh vực an ninh – chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục và có những bước chuyển đổi quan trọng sang một xã hội dân chủ, một nền kinh tế mới hoạt động theo mô hình Mỹ. Đồng thời, với việc kí kết Hiệp ước Hoà bìnhHiệp ước An ninh Mỹ – Nhật Bản năm 1951, Nhật Bản trở thành đồng minh chiến lược về kinh tế và quân sự của Mỹ ở châu Á. Tuy nhiên, những ảnh hưởng của mô hình Mỹ cũng giảm dần sau khi thời kì chiếm đóng kết thúc vào năm 1952.

TƯ LIỆU 2. Nhật Bản thoả thuận cho Mỹ và Mỹ chấp nhận quyền duy trì các lực lượng hải, lục, không quân của Mỹ ở Nhật Bản và các vùng phụ cận nước Nhật Bản. Những lực lượng đó có thể dùng để đóng góp vào việc duy trì hoà bình và an ninh quốc tế ở Viễn Đông, cũng như để bảo vệ nền an ninh của Nhật Bản chống lại mọi cuộc xâm lược từ bên ngoài.
(Theo Điều 1, Hiệp ước An ninh Mỹ – Nhật Bản năm 1951)

Câu hỏi

1. Khai thác thông tin và các tư liệu 1, 2 trong mục, hãy nêu những nội dung cơ bản của quá trình dân chủ hoá ở Nhật Bản.

2. Nếu những chuyển biến về kinh tế, xã hội của Nhật Bản trong thời kì bị chiếm đóng.

Trang 26

2. Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973

a) Thành tựu “thần kì” của kinh tế Nhật Bản và nguyên nhân dẫn đến sự phát triển “thần kì”

• Thành tựu

Trong thời kì tăng trưởng cao (1952 – 1973) của nền kinh tế Nhật Bản, tốc độ tăng trưởng của những năm 1960 – 1973 được thế giới đánh giá là một sự phát triển “thần kì”.

Hình 3. Thành phố Tô-ki-ô năm 1964 – một trong những thành phố sầm uất nhất thế giới

Một số ngành công nghiệp của Nhật Bản đạt tốc độ phát triển cao hơn nhiều so với Mỹ, Anh, Cộng hoà Liên bang Đức. Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính của thế giới (cùng với Mỹ và Tây Âu), chính thức trở thành đối thủ cạnh tranh với Mỹ.

Quan hệ thương mại quốc tế của Nhật Bản cũng có sự phát triển vượt bậc. Kim ngạch xuất khẩu của Nhật Bản năm 1960 là khoảng 8,5 tỉ USD, 10 năm sau tăng lên 38,3 tỉ USD.

Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Nhật Bản trong những năm 1952 – 1973 ở mức cao, bình quân khoảng 10%/năm. So với Mỹ, GDP của Nhật Bản năm 1960 là 44,3 tỉ USD, chỉ bằng 1/16 nhưng đến năm 1970 là 212,6 tỉ USD, bằng 1/5.

Ngoài những thương hiệu sản phẩm dân dụng nổi tiếng thế giới như: ô tô, ti vi, tủ lạnh,... Nhật Bản còn đóng được tàu chở dầu có trọng tải 1 triệu tấn; xây dựng nhiều công trình lớn như: đường sắt cao tốc, đường ngầm dưới biển, cầu đường bộ,...

Hình 4. Lễ cắt băng khánh thành đường sắt cao tốc đầu tiên ở Nhật Bản (1964)

Trang 27

Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao cùng với nhu cầu mở rộng giao thương quốc tế là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy Nhật Bản dần hướng tới chính sách ngoại giao tích cực hơn và nâng cao vị thế của nước này trên trường quốc tế.

EM CÓ BIẾT?
Năm 1952, Nhật Bản trở thành thành viên của Ngân hàng Thế giới. Năm 1964, Nhật Bản trở thành thành viên chính thức của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) và Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD).

Năm 1956, Nhật Bản bình thường hoá quan hệ với Liên Xô và gia nhập Liên hợp quốc. Năm 1964, Thế vận hội Ô-lim-píc đã được tổ chức tại Nhật Bản.

Hình 5. Thế vận hội Ô-lim-píc được tổ chức tại Nhật Bản (1964)

Năm 1966, Ngân hàng Châu Á được thành lập theo đề xuất của Nhật Bản nhằm trợ giúp sự phát triển kinh tế của các nước Đông Nam Á. Vào các năm 1968, 1971, chính quyền Mỹ lần lượt đồng ý trao trả hai quần đảo Ô-ga-xa-oa-ra và Ô-ki-na-oa cho Nhật Bản.

• Nguyên nhân sự phát triển “thần kì”

Trong hơn hai mươi năm kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản vươn lên trở thành một siêu cường kinh tế là do những nguyên nhân sau:

Thứ nhất, sự quyết tâm và tinh thần tự lực, tự cường của nhân dân Nhật Bản.

Tinh thần và kỉ luật lao động kết hợp với trình độ kiến thức, nghiệp vụ vững chắc, năng lực thích ứng với nhu cầu đổi mới kĩ thuật đóng vai trò là một nhân tố quyết định đối với sự phát triển của Nhật Bản.

Thứ hai, chính sách quản lí có hiệu quả của Chính phủ Nhật Bản và vai trò dẫn dắt của các nhà lãnh đạo.

TƯ LIỆU 3. Mục tiêu của Kế hoạch Tăng gấp đôi thu nhập của Thủ tướng I-kê-đa Ha-y-a-tô – người được mệnh danh là “kiến trúc sư” của sự phát triển “thần kì” Nhật Bản: “Tăng gấp đôi tổng sản phẩm quốc gia, tạo việc làm cho tất cả mọi người thuộc lực lượng lao động,... và nâng cao mức sống của mọi người dân..”.
(Theo Giêm L. Hớp-man, Tài liệu về lịch sử Nhật Bản hiện đại, NXB Đại học Ô-xphớt, 2011, tr. 165 – 166)

Trang 28

Thứ ba, quá trình dân chủ hoá cùng với việc xây dựng nền kinh tế thị trường tự do theo mô hình Mỹ đã thúc đẩy kinh tế phát triển. Đồng thời, các công ty Nhật Bản có tầm nhìn xa, quản lí hiệu quả, nhạy bén nắm bắt cơ hội và mạnh dạn đầu tư vào các lĩnh vực mới để giành lợi thế trong cạnh tranh,...

Thứ tư, Nhật Bản luôn áp dụng các thành tựu khoa học – kĩ thuật hiện đại nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.

Thứ năm, chi phí quốc phòng của Nhật Bản thấp. Nhật Bản tập trung vào việc tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng xuất khẩu.

Thứ sáu, Nhật Bản đã tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển như: nguồn viện trợ của Mỹ, “nguồn thu nhập đặc biệt” và “ngọn gió thần” đến từ các đơn đặt hàng của Mỹ cho cuộc chiến tranh ở Triều Tiên (1950 – 1953) và Việt Nam (1954 – 1975),...

Câu hỏi:

1. Khai thác thông tin và Tư liệu 3 trong mục, tìm những dẫn chứng thể hiện sự phát triển “thần kì” của kinh tế Nhật Bản.

2. Hãy giải thích nguyên nhân dẫn đến “sự thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản.

b) Những nét chính về tình hình chính trị - xã hội Nhật Bản trong những năm 1952 - 1973

Đảng Dân chủ Tự do (LDP) nắm quyền liên tục ở Nhật Bản kể từ khi thành lập. Dưới thời Thủ tướng I-kê-đa, Nhật Bản chủ trương xây dựng một “Nhà nước phúc lợi chung” nhằm đảm bảo an sinh xã hội cho người dân.

EM CÓ BIẾT?
Đảng Dân chủ Tự do (thành lập năm 1955) đảng chính trị nhất, trí chủ trong hệ thống chính trị ở Nhật Bản. 

Dân số Nhật Bản tăng lên nhanh chóng, đến cuối những năm 60 của thế kỉ XX là khoảng 100 triệu người. Điều kiện giáo dục, y tế và mức sống của người dân không ngừng được nâng cao.

Đầu những năm 70 của thế kỉ XX, khoảng 98% người Nhật biết chữ, hơn 75% giới trẻ có trình độ cao hơn quy định của trình độ giáo dục bắt buộc. Hầu hết các gia đình Nhật Bản đã có những đồ gia dụng cần thiết như: ti vi, tủ lạnh, máy giặt và nhiều thiết bị điện khác.

Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển vượt bậc, Nhật Bản cũng phải đối diện với nhiều thách thức. Trong đó, phải kể đến tình trạng ô nhiễm môi trường, khó khăn về nhà ở và quản lí xã hội, tình trạng tham nhũng,...

Câu hỏi: Phân tích những nét chính về tình hình chính trị – xã hội Nhật Bản trong những năm 1952 – 1973. Theo em, nguyên nhân dẫn đến tình hình đó là gì?

Xem và tải xuống trọn bộ sách giáo khoa Chuyên đề học tập Lịch sử 12

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Sách giáo khoa liên quan

Ngữ Văn 12 - Tập Một

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Ngữ Văn 12 - Tập Hai

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Ngữ Văn 12 (Nâng Cao) - Tập Một

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Công Nghệ 12

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Địa Lí 12

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Địa Lí 12 (Nâng Cao)

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Ngữ Văn 12 (Nâng Cao) - Tập Hai

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Giáo Dục Quốc Phòng - An Ninh 12

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Lịch Sử 12

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Lịch Sử 12 (Nâng Cao)

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Tin Học 12

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Sinh Học 12

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Gợi ý cho bạn

tieng-anh-8-tap-2-493

Tiếng Anh 8 - Tập 2

Sách Lớp 8 NXB Giáo Dục Việt Nam

hoat-dong-trai-nghiem-4-1957

Hoạt Động Trải Nghiệm 4

NXB Kết nối tri thức - Hoạt động trải nghiệm 4

chuyen-de-hoc-tap-lich-su-11-3739

Chuyên đề học tập Lịch Sử 11

Sách Chuyên đề học tập Lịch Sử 11 Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống - Khám phá nghệ thuật, chiến tranh, hòa bình và danh nhân Việt Nam

dia-li-7-857

Địa Lí 7

Sách Giáo Khoa Lớp 7 NXB Giáo Dục

cong-nghe-8-939

Công Nghệ 8

Sách Lớp 8 Kết Nối Tri Thức

Nhà xuất bản

canh-dieu-1

Cánh Diều

Bộ sách giáo khoa của Nhà xuất bản Cánh Diều

chan-troi-sang-tao-2

Chân Trời Sáng Tạo

Bộ sách giáo khoa của Nhà xuất bản Chân Trời Sáng Tạo

ket-noi-tri-thuc-voi-cuoc-song-3

Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách giáo khoa của nhà xuất bản Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

giao-duc-viet-nam-5

Giáo Dục Việt Nam

Bộ Sách Giáo Khoa của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam

sach-bai-giai-6

Sách Bài Giải

Bài giải cho các sách giáo khoa, sách bài tập

sach-bai-tap-7

Sách Bài Tập

Sách bài tập tất cả các khối lớp

tai-lieu-hoc-tap-9

Tài liệu học tập

Đây là tài liệu tham khảo hỗ trợ trong quá trình học tập

global-success-bo-giao-duc-dao-tao-11

Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo

Bộ sách Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo là sự kết hợp giữa ngôn ngữ Tiếng Anh theo lối giảng dạy truyền thống và cập nhật những phương thức quốc tế

nxb-dai-hoc-su-pham-tphcm-12

NXB - Đại Học Sư Phạm TPHCM

NXB - Đại Học Sư Phạm TPHCM

Chủ đề

Lấy Code