SGKVN

Chuyên đề học tập Địa lí 12 - II. Phát Triển Làng Nghề Và Các Tác Động | Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

II. Phát Triển Làng Nghề Và Các Tác Động - Chuyên đề học tập Địa lí 12. Xem chi tiết nội dung bài II. Phát Triển Làng Nghề Và Các Tác Động và tải xuống miễn phí trọn bộ file PDF Sách Chuyên đề học tập Địa lí 12 | Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

(Trang 45)

II. PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ VÀ CÁC TÁC ĐỘNG

1. Vai trò của làng nghề

a) Làng nghề góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho dân cư nông thôn

– Làng nghề mang lại nguồn thu nhập chính cho nhiều gia đình nông thôn, giúp người dân cải thiện chất lượng cuộc sống và phát triển kinh tế của cộng đồng.

– Làng nghề giúp các địa phương thực hiện các tiêu chí của nông thôn mới (phát triển ngành nghề phi nông nghiệp, thu nhập, chuyển dịch cơ cấu lao động,...).

(Trang 46)

b) Sản xuất làng nghề tạo ra khối lượng hàng hoá đa dạng, phong phú phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu

– Các làng nghề sản xuất ra các sản phẩm thủ công độc đáo và chất lượng cao, như gốm sứ, thủ công mĩ nghệ, lụa, vải và nhiều sản phẩm khác. Các sản phẩm này không chỉ đáp ứng nhu cầu của thị trường nội địa mà còn được xuất khẩu ra nhiều quốc gia khác.

– Các sản phẩm làng nghề Việt Nam đem lại một nguồn ngoại tệ đáng kể cho đất nước thông qua việc xuất khẩu các mặt hàng này. Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mĩ nghệ tăng từ 274 triệu USD năm 2000 lên khoảng 1,7 tỉ USD năm 2021.

c) Làng nghề góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn hướng công nghiệp hoá

– Các làng nghề ở vùng nông thôn góp phần phá vỡ cấu trúc thuần nông, mở ra khả năng phát triển công nghiệp nông thôn một cách hợp lí.

– Làng nghề phát triển đã tạo cơ hội cho hoạt động dịch vụ ở nông thôn mở rộng quy mô và địa bàn hoạt động, đó là các dịch vụ cung ứng vật liệu, dịch vụ tiêu thụ sản phẩm và các dịch vụ khác ở các làng nghề gắn với du lịch.

– Tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu GRDP của các làng nghề tăng lên, chiếm từ 60 – 80%. Nhiều làng nghề phát triển đã trở thành trung tâm kinh tế của địa phương, thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới.

d) Phát triển làng nghề góp phần gìn giữ bản sắc văn hoá dân tộc

– Các sản phẩm của làng nghề truyền thống là sự kết tinh, giao lưu và phát triển các giá trị văn hoá, văn minh lâu đời của dân tộc. Những sản phẩm này luôn mang dấu ấn tâm hồn và bản sắc của dân tộc, là dấu ấn di sản văn hoá vô giá mà ông cha ta để lại cho thế hệ sau.

– Làng nghề truyền thống là một dạng tài nguyên du lịch văn hoá. Nhiều làng nghề ở Hà Nội, Bắc Ninh, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Ninh Thuận, Bến Tre, Đồng Nai,... là nơi thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế, góp phần quảng bá văn hoá, sản phẩm và hình ảnh đất nước, con người Việt Nam. Bảo tồn và phát triển làng nghề cũng sẽ góp phần hiệu quả vào việc giữ gìn bản sắc văn hoá của dân tộc trong quá trình công nghiệp hoá và hội nhập quốc tế.

? Dựa vào thông tin mục II.1, hãy phân tích vai trò của các làng nghề ở nước ta.

(Trang 47)

2. Thực trạng và định hướng phát triển làng nghề

a) Thực trạng

– Nước ta có số lượng làng nghề lớn, cơ cấu làng nghề khá đa dạng. Năm 2021, cả nước có 5 411 làng nghề và làng có nghề, trong đó có 1 951 làng được công nhận là làng nghề. Trong cơ cấu làng nghề, nhóm các làng nghề sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thuỷ tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ chiếm tỉ trọng cao nhất. Tiếp theo là nhóm làng nghề chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản. Hai nhóm làng nghề này chiếm trên 80% số lượng các làng nghề của nước ta.

BẢNG 3. SỐ LƯỢNG LÀNG NGHỀ PHÂN THEO NHÓM NGÀNH NGHỀ Ở NƯỚC TA NĂM 2021

STT Phân theo nhóm ngành nghề Số lượng Tỉ lệ (%)
1 Chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản 640 32,8
2 Sản xuất hàng thủ công mĩ nghệ 81 4,2
3 Xử lí, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn 65 3,3
4 Sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thuỷ tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ 935 47,9
5 Sản xuất và kinh doanh sinh vật cảnh 147 7,5
6 Sản xuất muối 16 0,8
7 Các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn 67 3,5
Tổng số 1 951  100

(Nguồn: Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn)

– Đa số các làng nghề có quy mô nhỏ, chủ yếu là hộ gia đình (98%), trình độ sản xuất thấp, nằm xen kẽ tại các khu dân cư (trên 70%).

– Nguyên, vật liệu cho các làng nghề chủ yếu được khai thác ở các địa phương trong nước.

(Trang 48)

– Các làng nghề vẫn sử dụng chủ yếu là lao động thủ công ở hầu hết các công đoạn, kể cả các công đoạn nặng nhọc và độc hại nhất.

– Cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh tại các làng nghề khá đa dạng nhưng phần lớn các cơ sở sản xuất làng nghề vừa sản xuất vừa tiêu thụ (khoảng 82%), gia công cho các hộ sản xuất khác (15%). Tại các làng nghề gắn với du lịch còn có các hộ thực hiện các dịch vụ khác cho làng nghề.

– Những năm qua, số hộ và cơ sở ngành nghề ở nông thôn tăng lên với tốc độ bình quân khoảng 8,8 – 9,8%/năm. Tổng số cơ sở tham gia sản xuất kinh doanh các làng nghề năm 2021 khoảng 213 000 cơ sở, tạo việc làm cho hơn 672 000 lao động, thu nhập bình quân đạt 4 – 4,5 triệu đồng/người/tháng. Tổng doanh thu từ các hoạt động của làng nghề năm 2021 đạt gần 60 000 tỉ đồng. Trong đó nhóm các làng nghề sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thuỷ tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ chiếm 42% tổng doanh thu. Tiếp theo là nhóm làng nghề chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản; nhóm làng nghề sản xuất hàng thủ công mĩ nghệ. Một số sản phẩm làng nghề đạt được kết quả xuất khẩu cao như: mây, tre, cói, thảm,...

– Làng nghề phân bố không đều theo lãnh thổ, tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền Bắc. Tại miền Trung, Quảng Nam là tỉnh có nhiều làng nghề. Ở miền Nam, các tỉnh Đồng Nai, Ninh Thuận, Bình Dương, Bến Tre, Tiền Giang,... phát triển các làng nghề gốm sứ và hàng thủ công mĩ nghệ khác,...

Em có biết?

Thành phố Hà Nội có số lượng làng nghề hoạt động công nghiệp lớn nhất với 13 làng nghề, tiếp đến Vĩnh Phúc (26 làng), Hà Nam (17 làng), Ninh Bình (75 làng), Nam Định (72 làng),...

(Nguồn: Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn)

Hình 3.3. Cơ cấu số lượng làng nghề phân theo vùng ở nước ta năm 2021 (%)

Đồng bằng sông Hồng: 40,7%

Trung du và miền núi Bắc Bộ: 24,8%

Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung: 21,5%

Tây Nguyên: 11,8%

Đông Nam Bộ: 0,9%

Đồng bằng sông Cửu Long: 0,3%

(Trang 49)

– Một số nhóm làng nghề chủ yếu:

+ Nhóm làng nghề chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản:

Nhóm làng nghề này có số lượng làng nghề khá lớn, chiếm 32,8% tổng số làng nghề. Các làng nghề này chủ yếu sử dụng nguồn nguyên liệu có sẵn tại chỗ hoặc lân cận để sản xuất ra các sản phẩm cung cấp cho thị trường.

Sản phẩm của nhóm làng nghề này khá đa dạng như: bánh đa, bánh đậu xanh, bánh tráng, rượu nếp, dầu mè, đậu phộng, bánh pía, miến dong, nước mắm, tương, cá hấp,... Năm 2021, nhóm các làng nghề này chiếm 36% tổng doanh thu và 26,9% lao động từ các hoạt động làng nghề Việt Nam.

Nhóm các làng nghề chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản cơ bản vẫn mang tính nhỏ lẻ, công nghệ chưa được cải tiến, thiết bị thủ công, mặt bằng sản xuất nhỏ hẹp, sử dụng lao động hộ gia đình, xưởng sản xuất lẫn vào khu dân cư. Vì vậy, đây cũng là nhóm làng nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường tại các vùng nông thôn nước ta.

+ Nhóm làng nghề sản xuất hàng thủ công mĩ nghệ:

Sản xuất hàng thủ công mĩ nghệ chủ yếu dựa vào sự khéo léo và sáng tạo của người thợ, người nghệ nhân. Phần lớn những làng nghề này có truyền thống lâu đời, được truyền bá trong các gia đình, sau đó dần dần truyền ra cả làng hay nhiều làng. Năm 2021, làng nghề sản xuất hàng thủ công mĩ nghệ chiếm 4,2% tổng số làng nghề, giải quyết việc làm cho khoảng 72 000 lao động và đóng góp 7,1% tổng doanh thu của các hoạt động sản xuất làng nghề trên cả nước.

Quy trình sản xuất gần như không thay đổi, lao động thủ công nhưng đòi hỏi tay nghề cao, chuyên môn hoá, tỉ mỉ và sáng tạo. Sản phẩm thủ công mĩ nghệ vừa có giá trị sử dụng vừa mang đậm nét văn hoá và đặc điểm địa phương, dân tộc. Hàm lượng văn hoá trong các sản phẩm thủ công mĩ nghệ được đánh giá cao hơn nhiều so với hàng công nghiệp sản xuất hàng loạt.

Những thách thức lớn nhất đối với làng nghề thủ công mĩ nghệ là khả năng tiếp cận thị trường, xây dựng thương hiệu, thiết kế sản phẩm.

+ Nhóm làng nghề sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thuỷ tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ:

Đây là nhóm làng nghề chiếm tỉ trọng lớn về số lượng với 935 làng nghề (47,9% tổng số làng nghề). Trong nhóm các làng nghề này có nhiều làng nghề có truyền thống lâu đời nhưng cũng có nhiều làng nghề mới.

(Trang 50)

Quá trình sản xuất và phát triển của các làng nghề này đều mang tính kế thừa qua các thế hệ. Người chỉ đạo sản xuất thường do thợ chính, có kinh nghiệm và tay nghề cao đảm nhận. Để nâng cao năng lực sản xuất, các làng nghề này đã sử dụng máy móc, công nghệ hiện đại ở một số công đoạn sản xuất. Bên cạnh quy mô sản xuất các làng nghề sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gỗm sứ, thuỷ tỉnh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ đã phát triển các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh mới như hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân,... 

Sự phát triển của các làng nghề này đã đóng góp không nhỏ cho quá trình phát triển kinh tế, văn hoá, tạo sản phẩm cho xã hội và việc làm cho người dân. Năm 2021, nhóm làng nghề sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thuỷ tinh, dệt may, cơ khí nhỏ chiếm 44,2% tổng số lao động và đóng góp 41,8% tổng doanh thu của các làng nghề cả nước.

b) Định hướng phát triển

Theo Quyết định số 801/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, mục tiêu phát triển của làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021 – 2030 là: bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề nhằm gìn giữ và phát huy các giá trị, bản sắc văn hoá truyền thống của làng nghề Việt Nam, thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh, giá trị gia tăng cho các sản phẩm làng nghề; tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân; bảo vệ cảnh quan, không gian và môi trường, xây dựng các khu dân cư, làng văn hoá, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội nông thôn bền vững.

Định hướng phát triển làng nghề cụ thể như sau:

– Xây dựng kế hoạch khôi phục, bảo tồn đối với nghề truyền thống, làng nghề truyền thống đang có nguy cơ mai một, thất truyền; hỗ trợ các nghề, làng nghề truyền thống đã được công nhận và đang hoạt động hiệu quả để phát triển và nhân rộng.

– Phục hồi, tôn tạo các di tích liên quan đến giá trị văn hoá nghề, làng nghề truyền thống (nhà thờ tổ nghề, không gian làng nghề, cảnh quan làng nghề,...); khôi phục, tổ chức các lễ hội, hoạt động văn hoá dân gian, phát huy các giá trị văn hoá của nghề và làng nghề trong xây dựng môi trường du lịch văn hoá; tổ chức liên kết chuỗi giá trị, phát triển làng nghề gắn với du lịch.

– Việc phát triển làng nghề gắn cần với thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với chiến lược và định hướng phát triển kinh tế – xã hội bền vững; phát triển mô hình sản xuất tuần hoàn khép kín, tiết kiệm nguyên liệu, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; ứng dụng công nghệ số trong quản lí, quảng bá và xúc tiến thương mại sản phẩm của làng nghề.

(Trang 51)

– Đối với các làng đã có nghề, Chương trình khôi phục, bảo tồn, lưu giữ nét văn hoá truyền thống trong sản phẩm, bí quyết nghề, đồng thời thiết kế những sản phẩm mới phù hợp với thị trường, nâng cao năng lực sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và bảo vệ cảnh quan, môi trường làng nghề.

– Đối với các làng chưa có nghề thì thúc đẩy phát triển ngành nghề sản xuất, kinh doanh các sản phẩm theo nhu cầu của thị trường, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương thông qua các hình thức du nhập, học tập, phổ biến, nhân rộng từ các mô hình, làng nghề, làng nghề truyền thống đang hoạt động có hiệu quả,...

– Huy động tối đa các nguồn lực xã hội và sự hỗ trợ của Nhà nước để bảo tồn và phát triển làng nghề; phát triển hài hoà các cơ sở ngành nghề, đa dạng hoá hình thức sản xuất, kết hợp công nghệ hiện đại và truyền thống nhằm phát huy hiệu quả sản xuất, kinh doanh.

Em có biết?

Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021 – 2030 đặt ra mục tiêu đến 2030 là khôi phục, bảo tồn được ít nhất 250 nghề truyền thống và 200 làng nghề truyền thống có nguy cơ bị mai một, thất truyền; tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân các làng nghề đạt khoảng 8%/năm; kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mĩ nghệ của các làng nghề đạt khoảng 6 tỉ USD; 100% cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong làng nghề đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.

? Dựa vào thông tin mục II.2, hãy trình bày thực trạng và định hướng phát triển làng nghề ở nước ta.

3. Tác động của làng nghề đến kinh tế – xã hội và tài nguyên, môi trường

a) Tác động đến phát triển kinh tế – xã hội

– Tác động tích cực

+ Góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Các sản phẩm làng nghề có giá trị thương mại cao là nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hoá ở nông thôn.

+ Một số làng nghề sản xuất các sản phẩm được xuất khẩu và nổi tiếng trên thị trường quốc tế, là nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước.

(Trang 52)

+ Làng nghề tạo ra nhiều việc làm cho cộng đồng địa phương. Với khoảng 50 nhóm nghề, các làng nghề trên cả nước đã thu hút khoảng 11 triệu lao động (năm 2021), giải quyết được tình trạng thất nghiệp tạm thời của người dân trong thời gian nông nhàn.

+ Sự phát triển làng nghề thúc đẩy hiện đại hoá, đô thị hoá khu vực nông thôn.

+ Nhờ phát triển làng nghề, văn hoá – xã hội ở nông thôn được nâng cao, tình hình an ninh chính trị được đảm bảo. Đặc biệt, tại các xã có nghề, do có thu nhập cao, người dân có nhiều điều kiện tích luỹ nên việc huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới thuận lợi hơn so với các xã thuần nông.

+ Phát triển làng nghề góp phần quan trọng trong bảo tồn văn hoá dân tộc.

– Tác động tiêu cực

+Trong một số trường hợp, các làng nghề sản xuất cùng một loại sản phẩm, dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh. Điều này có thể dẫn đến việc giảm giá sản phẩm và thu nhập cho người thợ.

+ Làng nghề có thể tạo ra sự chênh lệch thu nhập giữa người thợ làm thuê và người chủ hoặc thương nhân. Người thợ có thể chỉ nhận được thu nhập thấp hơn so với giá trị sản phẩm mà họ tạo ra.

+ Làng nghề có thể tạo ra áp lực xã hội đối với những người làm việc trong làng do phải tuân theo các quy tắc và truyền thống cụ thể. Sự thay đổi trong cuộc sống cá nhân người thợ có thể bị hạn chế bởi những quy định riêng của làng nghề.

b) Tác động đến tài nguyên, môi trường

– Tác động tích cực

+ Các sản phẩm của làng nghề thường được sản xuất từ các nguyên liệu và tài nguyên có sẵn trong vùng, từ đó giúp tận dụng tài nguyên tại chỗ và giảm thiểu chi phí vận chuyển và nhập khẩu. Đó là các làng nghề như làng nghề bánh tráng Trảng Bàng (Tây Ninh), làng nghề mây tre đan Tăng Tiến (Bắc Giang), làng nghề đan lát ở xã Thái Mỹ (Thành phố Hồ Chí Minh), làng nghề đan giỏ cọng dừa Hưng Phong (Bến Tre), làng nghề gốm Bát Tràng (Ninh Thuận),...

+ Các làng nghề thường có các quy trình sản xuất và công nghệ sản xuất được truyền lại qua nhiều thế hệ, tận dụng tài nguyên một cách hiệu quả và bền vững. Điều này có thể giúp giữ cho các nguồn tài nguyên tự nhiên tại địa phương không bị khai thác quá mức hoặc bị lãng phí.

(Trang 53)

+ Một số làng nghề thúc đẩy các hình thức sản xuất bền vững và thân thiện với môi trường, sử dụng năng lượng tái tạo, tài nguyên tái sử dụng hoặc tái chế. Điều này giúp bảo tồn tài nguyên và giảm áp lực lên môi trường tự nhiên.

– Tác động tiêu cực

+ Khai thác, sử dụng các tài nguyên tự nhiên như gỗ, đất sét, đá, nước và nhiên liệu để sản xuất các sản phẩm thủ công quá mức có thể gây cạn kiệt tài nguyên.

+ Ô nhiễm môi trường là một trong những vấn đề lớn nhất cần giải quyết của các làng nghề. Tình trạng ô nhiễm môi trường tập trung vào các loại hình làng nghề đặc trưng như chế biến lương thực, thực phẩm, vật liệu xây dựng, dệt nhuộm, tái chế giấy, tái chế nhựa, tái chế kim loại, thủ công mĩ nghệ,...

+ Ô nhiễm môi trường làng nghề ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khoẻ của cộng đồng, gây ra những tổn thất kinh tế, tiềm ẩn nguy cơ mất an ninh, trật tự ngay tại các làng nghề.

+ Phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực là định hướng trong phát triển bền vững làng nghề ở nước ta hiện nay.

? Dựa vào thông tin mục II.3, hãy phân tích tác động của làng nghề đến kinh tế – xã hội và tài nguyên, môi trường ở nước ta.

Xem và tải xuống trọn bộ sách giáo khoa Chuyên đề học tập Địa lí 12

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Sách giáo khoa liên quan

Ngữ Văn 12 - Tập Một

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Ngữ Văn 12 - Tập Hai

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Ngữ Văn 12 (Nâng Cao) - Tập Một

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Công Nghệ 12

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Địa Lí 12

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Địa Lí 12 (Nâng Cao)

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Ngữ Văn 12 (Nâng Cao) - Tập Hai

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Giáo Dục Quốc Phòng - An Ninh 12

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Lịch Sử 12

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Lịch Sử 12 (Nâng Cao)

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Tin Học 12

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Sinh Học 12

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Gợi ý cho bạn

tin-hoc-8-911

Tin Học 8

Sách Lớp 8 Cánh Diều

toan-9-tap-mot-833

Toán 9 - Tập Một

Sách Lớp 9 NXB Giáo Dục Việt Nam

sach-bai-tap-tieng-anh-2-family-and-friends-1014

Sách bài tập TIẾNG ANH 2 (Family and Friends)

Sách Lớp 2 Chân Trời Sáng Tạo

Nhà xuất bản

canh-dieu-1

Cánh Diều

Bộ sách giáo khoa của Nhà xuất bản Cánh Diều

chan-troi-sang-tao-2

Chân Trời Sáng Tạo

Bộ sách giáo khoa của Nhà xuất bản Chân Trời Sáng Tạo

ket-noi-tri-thuc-voi-cuoc-song-3

Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách giáo khoa của nhà xuất bản Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

giao-duc-viet-nam-5

Giáo Dục Việt Nam

Bộ Sách Giáo Khoa của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam

sach-bai-giai-6

Sách Bài Giải

Bài giải cho các sách giáo khoa, sách bài tập

sach-bai-tap-7

Sách Bài Tập

Sách bài tập tất cả các khối lớp

tai-lieu-hoc-tap-9

Tài liệu học tập

Đây là tài liệu tham khảo hỗ trợ trong quá trình học tập

global-success-bo-giao-duc-dao-tao-11

Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo

Bộ sách Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo là sự kết hợp giữa ngôn ngữ Tiếng Anh theo lối giảng dạy truyền thống và cập nhật những phương thức quốc tế

nxb-dai-hoc-su-pham-tphcm-12

NXB - Đại Học Sư Phạm TPHCM

NXB - Đại Học Sư Phạm TPHCM

Chủ đề

Lấy Code