SGKVN

Chuyên đề học tập Địa lí 12 - III. Các Loại Vùng Kinh Tế Ở Việt Nam | Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

III. Các Loại Vùng Kinh Tế Ở Việt Nam - Chuyên đề học tập Địa lí 12. Xem chi tiết nội dung bài III. Các Loại Vùng Kinh Tế Ở Việt Nam và tải xuống miễn phí trọn bộ file PDF Sách Chuyên đề học tập Địa lí 12 | Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

(Trang 24)

III. CÁC LOẠI VÙNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM

1. Vùng kinh tế tổng hợp

a) Quá trình hình thành

–  Sau khi thống nhất đất nước, công tác phân vùng bắt đầu được chú trọng. Trong thời kì 1980 – 2000 của thế kỉ XX, Tổng số độ phân bổ lực lượng sản xuất Việt Nam cho thời kì 1986 – 2000 được triển khai. Kết quả là cả nước được phân chia thành 4 vùng kinh tế lớn, 7 tiểu vùng, trên nền 40 đơn vị hành chính tỉnh, thành phố. Bốn vùng kinh tế lớn là vùng kinh tế lớn Bắc Bộ, vùng kinh tế lớn Bắc Trung Bộ, vùng kinh tế lớn Nam Trung Bộ, vùng kinh tế lớn Nam Bộ.

– Giai đoạn 1986 – 2000, nước ta được chia thành 8 vùng, không có cấp trung gian là tiểu vùng, trên nền 61 tỉnh, thành phố, bao gồm: Vùng Đông Bắc, vùng Tây Bắc, vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng Bắc Trung Bộ, vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam Bộ và vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

– Giai đoạn sau năm 2000, nước ta chia thành 6 vùng kinh tế gắn với 3 vùng kinh tế trọng điểm trên cơ sở sáp nhập vùng Đồng Bắc và Tây Bắc thành vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ; vùng Bắc Trung Bộ với Duyên hải Nam Trung Bộ thành vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung trên nền của 64 tỉnh, thành phố (trước năm 2008, Hà Tây chưa sáp nhập vào Thủ đô Hà Nội).

– Hiện nay, cả nước được chia thành 6 vùng kinh tế – xã hội cụ thể là vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam Bộ và vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Phạm vi lãnh thổ của vùng vẫn giữ nguyên và không xen cùng với các vùng kinh tế trọng điểm.

b) Đặc điểm phát triển

– Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ (Trung du và miền núi phía Bắc) (14 tỉnh)

+ Vùng có khả năng phát triển còn khiêm tốn. Nông nghiệp chủ yếu là các cây lâu năm, chăn nuôi gia súc lớn và phát triển lâm nghiệp. Công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, thuỷ điện. Dịch vụ phát triển chậm.

+ Hướng phát triển: Phát triển kinh tế làm nghiệp bền vững; mở rộng diện tích cây ăn quả; khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên khoáng sản. Phát triển bền vững công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng; nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hữu cơ, đặc sản; kinh tế cửa khẩu. Phát triển du lịch bền vững mang đặc trưng riêng của vùng (văn hoá dân tộc; hệ sinh thái núi cao, hang động,...).

(Trang 25)

– Vùng Đồng bằng sông Hồng (gồm 10 tỉnh, thành phố)

+ Vùng có nền kinh tế phát triển, cơ cấu kinh tế tiến bộ, chỉ sau Đông Nam Bộ. Công nghiệp đa dạng; công nghiệp cơ khí chế tạo; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; sản xuất hoá chất; nhiệt điện; sản xuất, chế biến thực phẩm, đồ uống và sản xuất hàng tiêu dùng. Dịch vụ phát triển với đầy đủ các hoạt động thương mại, du lịch, bưu chính viễn thông, giao thông vận tải,... Nông nghiệp phát triển lâu đời, là vùng trọng điểm lương thực, chăn nuôi.

Hướng phát triển: Phát triển công nghiệp và dịch vụ hiện đại; nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch, hữu cơ. Phát triển các đô thị vệ tinh để giảm sức ép cho các đô thị lớn. Phát triển các hành lang kinh tế, các tuyến đường giao thông kết nối vùng Thủ đô Hà Nội với các địa phương trong và ngoài vùng.

Em có biết?

Theo Quyết định số 768/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 5 – 6 – 2016: Phạm vi vùng Thủ đô Hà Nội bao gồm toàn bộ ranh giới của Thủ đô Hà Nội và 9 tỉnh xung quanh là Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Hoà Bình, Phú Thọ, Thái Nguyên và Bắc Giang; tổng diện tích toàn vùng khoảng 24 314,7 km².

– Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (14 tỉnh, thành phố)

+ Kinh tế vùng còn khiêm tốn, phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản phù hợp với đặc điểm tự nhiên của vùng. Công nghiệp phát triển một số lĩnh vực: sản xuất vật liệu xây dựng; khai khoáng; sản xuất hoá chất; sản xuất, chế biến thực phẩm. Phát triển dịch vụ cảng biển, trung chuyển qua cảnh, du lịch biển,....

+ Hướng phát triển: Chủ trọng phát triển kinh tế biển kết hợp với đảm bảo quốc phòng an ninh trên biển. Phát triển công nghiệp lọc hoá dầu; sản xuất kim loại; cơ khí chế tạo; sản xuất, chế biến thực phẩm; năng lượng tái tạo. Tăng cường kết nối hạ tầng và hệ thống cảng biển, các trung tâm dịch vụ logistics. Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.

– Vùng Tây Nguyên (5 tỉnh)

+ Là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn, chăn nuôi gia súc lớn. Công nghiệp chủ yếu là sản xuất, chế biến thực phẩm; thuỷ điện và khai thác khoáng sản (nhất là bô-xít). Du lịch kết hợp cả du lịch tự nhiên và văn hoá.

+ Hướng phát triển: Phát triển kinh tế nông nghiệp hiệu quả cao (cây công nghiệp, cây ăn quả, dược liệu, rau, hoa) với quy mô phù hợp, thích ứng với biến đổi khí hậu. Bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm; năng lượng tái tạo; khai thác và chế biến bô-xít. Phát triển du lịch sinh thái, du lịch văn hoá gắn với bô-xít. Phát triển hành lang kinh tế cùng với mạng lưới đường bộ cao tốc, kết nối với Đông Nam Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, với Nam Lào và Đông Bắc Cam-pu-chia.

(Trang 25)

Hình 2.1. Bản đồ các vùng kinh tế Việt Nam năm 2021

– Vùng Đông Nam Bộ (6 tỉnh, thành phố)

+ Vùng kinh tế phát triển cao nhất. Công nghiệp của vùng nổi bật là công nghiệp khai thác, chế biến dầu khí; sản xuất điện; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; sản xuất hoá chất; nhiệt điện; sản xuất, chế biến thực phẩm, đồ uống và sản xuất hàng tiêu dùng. Dịch vụ phát triển với đầy đủ các hoạt động thương mại, du lịch, bưu chính viễn thông, giao thông vận tải,... Nông nghiệp phát triển lâu đời, là vùng trọng điểm lương thực, chăn nuôi.

+ Hướng phát triển: Giữ vai trò là vùng kinh tế động lực hàng đầu cả nước. Phát triển khoa học - công nghệ đi đầu trong đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển đổi số. Phát triển các khu công nghiệp, dịch vụ - đô thị hiện đại và các khu công nghiệp công nghệ cao. Phát triển mạnh kinh tế biển (cảng biển; khai thác, chế biến, dịch vụ ngành dầu khí; du lịch biển). Nâng cao hiệu quả phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi, ứng dụng công nghệ cao. Giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường, tắc nghẽn giao thông và ngập úng. Phát triển các hành lang kinh tế, các tuyến đường giao thông hiện đại, kết nối vùng Thành phố Hồ Chí Minh với các địa phương trong và ngoài vùng.

Em có biết?

Theo Quyết định số 768/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 5 – 6 – 2016: Phạm vi vùng Thủ đô Hà Nội bao gồm toàn bộ ranh giới của Thủ đô Hà Nội và 9 tỉnh xung quanh là Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Hoà Bình, Phú Thọ, Thái Nguyên và Bắc Giang; tổng diện tích toàn vùng khoảng 24 314,7 km².

– Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (13 tỉnh, thành phố)

Khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản vẫn giữ vai trò đáng kể trong cơ cấu kinh tế của vùng. Là vùng trọng điểm số một của cả nước về sản xuất lúa, khai thác và nuôi trồng thuỷ sản, có giá trị hàng hoá cao. Công nghiệp chủ yếu là sản xuất, chế biến thực phẩm; cơ khí nông nghiệp; công nghiệp khai thác chế biến khoáng sản dầu, khí ở vùng thềm lục địa.

Hướng phát triển: Phát triển thành vùng kinh tế nông nghiệp bền vững năng động và hiệu quả cao. Sản xuất nông nghiệp hàng hoá, hiện đại gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng thương hiệu sản phẩm. Chủ trọng công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm; công nghiệp phục vụ nông nghiệp. Phát triển du lịch nông nghiệp nông thôn, du lịch sinh thái (miệt vườn sông nước, đất ngập nước) và du lịch biển. Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát triển một số hành lang kinh tế, tăng cường hạ tầng kết nối với vùng Thành phố Hồ Chí Minh và vùng Đông Nam Bộ; đường thuỷ nội địa, kết nối với đường biển.

? Dựa vào nội dung mục III.1, hãy:

Cho biết quá trình hình thành các vùng kinh tế tổng hợp ở nước ta.

Trình bày 6 vùng kinh tế tổng hợp ở nước ta.

(Trang 27)

2. Vùng kinh tế trọng điểm

a) Quá trình hình thành

Để thúc đẩy sự phát triển chung của cả nước cũng như tạo mối liên kết và phối hợp trong phát triển kinh tế – xã hội giữa các vùng kinh tế, Chính phủ Việt Nam đã lựa chọn một số tỉnh, thành phố để thành lập các vùng kinh tế trọng điểm quốc gia. Những vùng này có khả năng đột phá, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của cả nước.

Cuối năm 1997 và đầu năm 1998, Thủ tướng Chính phủ đã lần lượt phê duyệt các quyết định số 747/1997/QĐ-TTg, 1018/1997/QĐ-TTg và 44/1998/QĐ-TTg về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội ba vùng kinh tế trọng điểm quốc gia đến năm 2010, bao gồm Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Về phạm vi hành chính, 13 tỉnh, thành phố được đưa vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội các vùng kinh tế trọng điểm. Trong quá trình hình thành và phát triển, ba vùng kinh tế trọng điểm này có nhiều đóng góp đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, cho thấy sự hiệu quả của việc xây dựng các vùng kinh tế trọng điểm, vì thế Chính phủ đã tiếp tục điều chỉnh, mở rộng ranh giới của các vùng.

Ngày 16 – 4 – 2009, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án thành lập Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long thông qua Quyết định số 492/QĐ-TTg, gồm 4 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là thành phố Cần Thơ, tỉnh An Giang, tỉnh Kiên Giang và tỉnh Cà Mau.

b) Đặc điểm phát triển

Trong chiến lược phát triển các vùng kinh tế trọng điểm hiện nay, một số địa bàn có điều kiện thuận lợi nhất được lựa chọn để tập trung phát triển thành các cực tăng trưởng, tạo nên các vùng động lực quốc gia.

– Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

Đây là vùng có vai trò quan trọng hàng đầu về chính trị, kinh tế, văn hoá và khoa học – công nghệ của cả nước. Đồng thời, là vùng tạo động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế của vùng Đồng bằng sông Hồng. Phát triển vùng tập trung vào tam giác Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh để tạo nên vùng động lực, trong đó, Thủ đô Hà Nội là cực tăng trưởng quan trọng nhất trong liên kết phát triển khu vực phía Bắc và kết nối quốc tế.

(Trang 29)

Hình 2.2. Bản đồ các vùng kinh tế trọng điểm Việt Nam năm 2021

(Trang 30)

Tập trung đầu tư, đi đầu trong khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo, phát triển kinh tế số, xã hội số, chính quyền số; phát triển một số ngành dịch vụ hiện đại, chất lượng cao, các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo gia tăng cao, tham gia vào chuỗi sản xuất toàn cầu; chủ trọng kinh tế biển với các ngành vận tải biển, du lịch biển đảo, kinh tế hàng hải,....

– Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

Vùng có vị trí chiến lược và thuận lợi hình thành các hành lang giao lưu kinh tế, thương mại với các quốc gia láng giềng cả trên đất liền và đường hàng hải quốc tế. Phát triển vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, tập trung vào khu vực ven biển Thừa Thiên Huế – Đà Nẵng – Quảng Nam – Quảng Ngãi, tạo vùng động lực. Chủ trọng phát triển dịch vụ, công nghiệp, khoa học – công nghệ; trung tâm logistics và du lịch biển. Thành phố Đà Nẵng là cực tăng trưởng quan trọng trong liên kết và thúc đẩy sự phát triển của các địa phương trong vùng và vùng Tây Nguyên.

Phát triển hệ thống đô thị ven biển, các trung tâm du lịch biển, du lịch sinh thái mang tầm khu vực và quốc tế; trung tâm công nghiệp lọc hoá dầu quốc gia, công nghiệp ô tô – phụ trợ ngành cơ khí, khu công nghệ cao. Phát triển các cảng biển và dịch vụ cảng biển, hạ tầng và các trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá.

Hình 2.3. Nhà máy lọc dầu Dung Quất, Quảng Ngãi

– Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

Vùng nằm trên các tuyến giao thông quan trọng, có nhiều cửa ngõ thuận lợi cho giao lưu kinh tế – xã hội trong cả nước, khu vực và quốc tế. Phát triển vùng tập trung vào Tứ giác Thành phố Hồ Chí Minh – Bình Dương – Đồng Nai – Bà Rịa – Vũng Tàu, trong đó Thành phố Hồ Chí Minh là cực tăng trưởng lớn nhất; giữ vai trò quan trọng trong liên kết phát triển khu vực phía Nam và kết nối quốc tế.

(Trang 31)

Các lĩnh vực dịch vụ được đẩy mạnh trong vùng là tài chính, thương mại, dịch vụ, giáo dục – đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Tập trung phát triển mạnh khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo, đi đầu trong chuyển đổi mô hình tăng trưởng, xây dựng kinh tế số, xã hội số của cả nước và khu vực Đông Nam Á. Thu hút đầu tư các ngành công nghiệp công nghệ cao, các công viên phần mềm, trí tuệ nhân tạo. Chủ trọng phát triển kinh tế biển như dịch vụ logistics, khai thác, chế biến dầu khí, du lịch biển.

– Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long

Ở vị trí phía nam của đất nước, là một bộ phận của vùng Đồng bằng sông Cửu Long – vùng đầu cầu cả nước về sản xuất lương thực, thực phẩm của cả nước. Phát triển vùng tập trung vào Tam giác Cần Thơ – An Giang – Kiên Giang, trong đó thành phố Cần Thơ là cực tăng trưởng quan trọng nhất, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Chủ trọng phát triển nông nghiệp công nghệ cao, hình thành các trung tâm đầu mối về nông nghiệp gắn với các vùng chuyên canh; xây dựng vùng dẫn đầu trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học – công nghệ về nông nghiệp quốc gia và các dịch vụ phục vụ nông nghiệp. Tăng cường phát triển công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm; cơ khí sản xuất hoá chất phục vụ nông nghiệp. Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển, trong đó Phú Quốc được xây dựng thành trung tâm dịch vụ, du lịch sinh thái biển mang tầm quốc tế.

? Dựa vào nội dung mục III.2, hãy trình bày về 4 vùng kinh tế trọng điễm ở nước ta.

3. Vùng kinh tế ngành

a) Vùng nông nghiệp

Vùng sinh thái nông nghiệp

Vào những năm cuối thập niên 70 của thế kỉ XX, phương án 7 vùng sinh thái nông nghiệp ở nước ta đã được công bố và duy trì cho đến hiện nay.

– Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ (gồm 15 tỉnh)

Hướng chuyên môn hoá chủ yếu của vùng là cây công nghiệp lâu năm cận nhiệt như chè và cây dược liệu như hồi, quế,... Trong vùng còn trồng một số cây công nghiệp hàng năm như đậu tương, thuốc lá, lạc,... và cây ăn quả. Đây cũng là vùng phát triển chăn nuôi gia súc lớn, đặc biệt là chăn nuôi trâu, bò và lợn.

(Trang 32)

– Vùng Đồng bằng sông Hồng (gồm 10 tỉnh, thành phố)

Hướng chuyên môn hoá chính là sản xuất lúa gạo, được trồng ở hầu hết các tỉnh. Ngoài ra, trong vùng còn trồng cây thực phẩm, cây công nghiệp hàng năm; chăn nuôi lợn, gia cầm và nuôi bò sữa ở một số khu vực ven thành phố lớn.

– Vùng Bắc Trung Bộ (bao gồm 6 tỉnh)

Trong vùng có một số hướng sản xuất tập trung như trồng lúa ở dải đồng bằng Thanh – Nghệ – Tĩnh, một số loại cây ăn quả và cây công nghiệp hàng năm. Vùng là địa bàn trọng điểm về chăn nuôi gia súc lớn, có đàn bò đứng hàng đầu cả nước và chăn nuôi trâu, lợn. Ngành thuỷ sản nghiêng về nuôi trồng nhưng vai trò không đáng kể.

– Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ (gồm 8 tỉnh, thành phố)

+ Vùng có đặc điểm tự nhiên khá tương đồng với Bắc Trung Bộ. Hướng chuyên môn hoá chủ yếu là cây công nghiệp hàng năm, lúa, chăn nuôi lợn và bò thịt.

+ Vùng có thế mạnh trong việc khai thác hải sản, đặc biệt ở Bình Định, Ninh Thuận, Bình Thuận.

– Vùng Tây Nguyên (gồm 5 tỉnh)

Sản phẩm chuyên môn hoá điển hình là cà phê và một số sản phẩm cây công nghiệp lâu năm khác như cao su, hồ tiêu, chè,... Đây cũng là vùng chăn nuôi bò sữa, bò thịt lợn.

– Vùng Đông Nam Bộ (gồm 6 tỉnh, thành phố)

Các sản phẩm chuyên môn hoá là cao su, điều, hồ tiêu,... một số cây công nghiệp hàng năm như mía, lạc,... Chăn nuôi bò sữa ở quanh khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Khai thác hải sản phát triển mạnh ở Bà Rịa – Vũng Tàu.

– Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (gồm 13 tỉnh, thành phố)

+ Hướng chuyên môn hoá chủ đạo là sản xuất lúa, chiếm hơn một nửa diện tích, sản lượng lúa và 90% sản lượng gạo xuất khẩu của cả nước. Ngoài ra, là vùng trồng nhiều cây ăn quả nhiệt đới có giá trị hàng hoá, đáp ứng nhu cầu trong cả nước và xuất khẩu. Chăn nuôi gia cầm phát triển, nhất là nuôi vịt.

+ Có vùng biển rộng lớn bao quanh ba phía cùng với diện tích mặt nước lớn trong nội địa, đã trở thành vùng sản xuất thuỷ sản trọng điểm số một của cả nước, trong đó phát triển khai thác và nuôi trồng. Đặc biệt, nuôi trồng chiếm hơn 70% về diện tích cùng như sản lượng nuôi trồng thuỷ sản cả nước.

(Trang 33)

Hình 2.4. Cánh đồng lúa ở An Giang

  • Vùng nông nghiệp chuyên canh

Các vùng chuyên canh hay có thể gọi là vùng chuyên môn hoá các sản phẩm nông nghiệp. Các vùng chuyên canh có quy mô rất linh hoạt, có thể là cả một vùng nông nghiệp. Trong lĩnh vực trồng trọt có các vùng chuyên canh cây công nghiệp thuộc một số vùng nông nghiệp như vùng chuyên canh cây công nghiệp Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Trung du và miền núi Bắc Bộ; vùng chuyên canh cây lương thực Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.

Như vậy, các vùng chuyên canh cũng không bao trùm hết toàn bộ lãnh thổ quốc gia. Vùng chuyên canh cũng có thể là một lãnh thổ nhỏ hơn nằm trong một vùng nông nghiệp (vùng chuyên canh mía ở Đồng bằng sông Cửu Long, vùng chuyên canh dứa ở Bắc Trung Bộ,...), hoặc một địa phương cấp tỉnh, có mức độ chuyên môn hoá sâu về một sản phẩm chính (vùng chuyên canh vải ở Hải Dương, Bắc Giang; vùng chuyên canh nhãn ở Hưng Yên,...).

Trong các lĩnh vực khác, có các vùng chuyên môn hoá hoặc gọi là vùng sản xuất trọng điểm như vùng chăn nuôi gia súc lớn (trâu, bò) ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ; chăn nuôi lợn ở Đồng bằng sông Hồng; vùng sản xuất thuỷ sản ở Đồng bằng sông Cửu Long,....

(Trang 34)

  • Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Chính phủ cũng chú trọng phát triển nông nghiệp theo hướng bển vũng, quy hoạch, xây dựng khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

– Về trồng trọt: Phát triển các vùng sản xuất nông sản ứng dụng công nghệ cao, tập trung như: cà phê tại Tây Nguyên, Tây Bắc và Bắc Trung bộ; chè tại Thái Nguyên, Lâm Đồng; thanh long tại Bình Thuận; rau tại Lào Cai, Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, Lâm Đồng; hoa tại Lào Cai, Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Lâm Đồng; cây ăn quả chủ lực xuất khẩu tại Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.

– Về chăn nuôi: Phát triển các vùng chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao, tập trung như: bò sữa tại Sơn La, Hà Nội, Nghệ An và Lâm Đồng; lợn tại vùng Đông bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ; gia cầm tại vùng Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.

– Về thuỷ sản: Phát triển các vùng sản xuất tôm nước mặn, nước lợ ứng dụng công nghệ cao, tập trung tại vùng Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.

Em có biết?

Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là vùng chuyên canh, diện tích liền vùng, liền thửa trong địa giới hành chính một tình, có điều kiện tự nhiên thích hợp, cơ sở hạ t ng kĩ thuật tương đối hoàn chỉnh về giao thông, thuỷ lợi, điện, thuận lợi cho sản xuất hàng hoá, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất nông nghiệp của ngành và địa phương. 

(Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

? Dựa vào thông tin mục III.3.a, hãy trình bày về các vùng nông nghiệp ở nước ta.

b) Vùng công nghiệp

  • Quá trình hình thành

- Theo Quyết định số 73/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam theo các vùng lãnh thổ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020, nước ta chia thành 6 vùng công nghiệp, cụ thể là:

+ Vùng 1: 14 tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc (Bắc Kạn, Bắc Giang, Cao Bằng, Điện Biên, Hoà Bình, Hà Giang, Lai Châu, Lạng Sơn, Lào Cai, Phú Thọ, Sơn La, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái).

+ Vùng 2: 15 tỉnh Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ (Bắc Ninh, Hà Nội, Hà Tây, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hải Phòng, Hà Nam, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình, Nghệ An, Quảng Ninh, Thái Bình, Thanh Hoá, Vĩnh Phúc).

+ Vùng 3: 10 tỉnh ven biển Trung Bộ (Bình Định, Đà Nẵng, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Phú Yên, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế).

+ Vùng 4: 4 tỉnh Tây Nguyên (Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum).

+ Vùng 5: 8 tỉnh Đông Nam Bộ (Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Đồng Nai, Lâm Đồng, Thành phố Hồ Chí Minh, Tây Ninh).

+ Vùng 6: 13 tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (An Giang, Bạc Liêu, Bến Tre, Cần Thơ, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Long An, Cà Mau, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long).

– Theo Quyết định số 880/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, phân bố không gian công nghiệp nước ta được quy hoạch theo các vùng lãnh thổ (6 vùng kinh tế, gắn với các vùng kinh tế trọng điểm).

  • Đặc điểm phát triển

– Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ

+ Tập trung phát triển các ngành khai thác và chế biến khoáng sản; thuỷ điện; sản xuất, chế biến thực phẩm; sản xuất hoá chất; sản xuất vật liệu xây dựng; sản xuất kim loại. Các tỉnh dọc tuyến hành lang Lào Cai – Hà Nội phát triển công nghiệp lắp ráp linh kiện, công nghiệp hỗ trợ theo hướng hợp tác và khai thác thị trường Trung Quốc (thông qua cửa khẩu Lào Cai).

+ Các trung tâm công nghiệp chính của vùng chủ yếu tập trung ở khu vực Đồng Bắc như Việt Trì, Thái Nguyên, Bắc Giang,....

– Vùng Đồng bằng sông Hồng (trong đó có Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ)

+ Cơ cấu công nghiệp của vùng khá đa dạng, phát triển các ngành công nghiệp cơ khí, sản xuất kim loại, sản xuất hoá chất, nhiệt điện, công nghiệp công nghệ cao. Phát triển có chọn lọc công nghiệp hỗ trợ sản xuất linh kiện cơ khí, ô tô, xe máy, linh kiện điện tử xung quanh thành phố Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Quảng Ninh.

+ Các trung tâm công nghiệp lớn trong vùng là Hà Nội, Hải Phòng và một số trung tâm công nghiệp khác.

– Vùng Duyên hải miền Trung (trong đó có Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung)

+ Hoạt động công nghiệp chủ yếu ở khu vực ven biển với các ngành chế biến hải sản; sản xuất vật liệu xây dựng; cơ khí đóng tàu và sửa chữa tàu biển; mớì đây có công nghiệp lọc hoá dầu. Công nghiệp được phát triển gắn với sự phát triển của hệ thống cảng biển; với trục hành lang Đông – Tây.

+ Trung tâm công nghiệp lớn nhất của vùng là Đà Nẵng.

– Vùng Tây Nguyên

+ Cơ cấu công nghiệp theo ngành khá đơn giản. Chủ yếu là công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm, chế biến gỗ; thuỷ điện; công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản (bô-xít).

+ Trong vùng có một trung tâm công nghiệp nào với quy mô đáng kể.

– Vùng Đông Nam Bộ (trong đó có Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam)

+ Phát triển các ngành công nghiệp cơ khí; dầu khí và các chế phẩm hoá dầu, hoá chất; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; công nghiệp công nghệ cao; phát triển công nghiệp phụ trợ; công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm, đồ uống; sản xuất hàng tiêu dùng cho xuất khẩu.
+ Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm công nghiệp lớn hàng đầu cả nước và một số trung tâm khác như Biên Hoà, Thủ Dầu Một, Vũng Tàu.
– Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (trong đó có Vùng Kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long)

+ Trong vùng tập trung phát triển các ngành công nghiệp sản xuất, chế biến nông sản, thuỷ hải sản xuất khẩu; cơ khí nông nghiệp; công nghiệp khí – điện – đạm. Ngoài ra, các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, điển hình là công nghiệp dệt may,... cũng góp mặt trong cơ cấu công nghiệp của vùng.

+ Cần Thơ là trung tâm công nghiệp lớn nhất trong vùng, các trung tâm công nghiệp khác có quy mô nhỏ hơn và được phân bổ rải đều.

? Dựa vào thông tin mục III.3.b, hãy trình bày về 6 vùng công nghiệp ở nước ta.

c) Vùng du lịch

  • Quá trình hình thành

– Phân vùng du lịch ở Việt Nam bắt đầu được nghiên cứu vào những năm đầu thập niên 90 của thế kỉ XX. Phương án 3 vùng du lịch được phê duyệt năm 1995 trong Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 1996 – 2010 gồm: vùng du lịch Bắc Bộ, vùng du lịch Bắc Trung Bộ, vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ.

– Năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2473/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, theo đó nước ta được quy hoạch thành 7 vùng du lịch. Định hướng và tổ chức phát triển du lịch trên 7 vùng lãnh thổ, phù hợp với đặc điểm tài nguyên du lịch gắn với vùng kinh tế, vùng văn hoá, vùng địa lí, khí hậu và các hành lang kinh tế. Phát triển du lịch theo vùng với quy hoạch và đầu tư phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm.

(Trang 37)

+ Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ gồm các tỉnh: Hoà Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái, Phú Thọ, Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Cao Bằng, Lạng Sơn và Bắc Giang.

+ Vùng Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc Bộ gồm Thủ đô Hà Nội và các tỉnh, thành phố: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, Hải Phòng và Quảng Ninh.

+ Vùng Bắc Trung Bộ gồm các tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.

+ Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ gồm các tỉnh, thành phố: Quảng Nam, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận.

+ Vùng Tây Nguyên gồm các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng.

+ Vùng Đông Nam Bộ gồm: Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Phước, Tây Ninh.

+ Vùng Đồng bằng sông Cửu Long gồm các tỉnh: Long An, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Tiền Giang, Hậu Giang và thành phố Cần Thơ.

  • Đặc điểm phát triển

– Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ

+ Sản phẩm du lịch đặc trưng: du lịch về nguồn, tham quan tìm hiểu bản sắc văn hoá dân tộc; hệ sinh thái núi cao, hang động, trung du; nghỉ dưỡng núi; cưỡi ngựa tuần, du lịch thể thao, khám phá; du lịch biên giới gắn với thương mại cửa khẩu.

+Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch: Sơn La – Điện Biên, Lào Cai, Phú Thọ, Thái Nguyên – Lạng Sơn, Hà Giang.

Hình 2.5. Ruộng bậc thang Mù Cang Chải, Yên Bái

(Trang 38)

– Vùng Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc Bộ 

+Sản phẩm du lịch đặc trưng: Du lịch văn hoá gắn với văn minh lúa nước sông Hồng; du lịch biển, đảo; du lịch sinh thái nông nghiệp nông thôn, du lịch lễ hội; du lịch vui chơi giải trí cao cấp.

+ Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch: Thủ đô Hà Nội, Quảng Ninh – Hải Phòng, Ninh Bình.

– Vùng Bắc Trung Bộ

+ Sản phẩm du lịch đặc trưng: du lịch tham quan di sản, di tích lịch sử văn hoá, du lịch biển, đảo; du lịch tham quan, nghiên cứu hệ sinh thái; du lịch biên giới gắn với các cửa khẩu.

+ Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch: Thanh Hoá, Nam Nghệ An – Bắc Hà Tĩnh, Quảng Bình – Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.

– Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ

+ Sản phẩm du lịch đặc trưng: du lịch biển, đảo; du lịch tham quan, nghiên cứu bản sắc văn hoá.

+ Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch: Đà Nẵng – Quảng Nam, Bình Định – Phú Yên – Khánh Hoà, Bình Thuận.

– Vùng Tây Nguyên

+ Sản phẩm du lịch đặc trưng: du lịch văn hoá Tây Nguyên, tham quan tìm hiểu bản sắc văn hoá các dân tộc Tây Nguyên, du lịch nghỉ dưỡng núi, tham quan nghiên cứu hệ sinh thái cao nguyên, du lịch biên giới gắn với cửa khẩu.

+ Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch: Lâm Đồng (Thành phố Đà Lạt), Đắk Lắk, Gia Lai – Kon Tum.

– Vùng Đông Nam Bộ

+ Sản phẩm du lịch đặc trưng: du lịch văn hoá, lễ hội, giải trí; du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch giải trí cuối tuần, du lịch thể thao, du lịch mua sắm; du lịch biên giới gắn với cửa khẩu.

+ Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch: Thành phố Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu (thành phố Vũng Tàu).

(Trang 39)

– Vùng Đồng bằng sông Cửu Long

+ Sản phẩm du lịch đặc trưng: du lịch sinh thái (miệt vườn, đất ngập nước); du lịch biển, đảo; du lịch văn hoá, lễ hội.

+ Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch: Tiền Giang – Bến Tre, Cần Thơ – Kiên Giang, Đồng Tháp – An Giang, Cà Mau.

Hình 2.6. Chợ nổi Ngã Năm, Sóc Trăng

? Dựa vào thông tin mục III.3.c, hãy:

- Cho biết quá trình hình thành các vùng du lịch ở nước ta.

- Trình bày về các vùng du lịch ở nước ta hiện nay.

Xem và tải xuống trọn bộ sách giáo khoa Chuyên đề học tập Địa lí 12

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Sách giáo khoa liên quan

Ngữ Văn 12 - Tập Một

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Ngữ Văn 12 - Tập Hai

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Ngữ Văn 12 (Nâng Cao) - Tập Một

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Công Nghệ 12

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Địa Lí 12

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Địa Lí 12 (Nâng Cao)

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Ngữ Văn 12 (Nâng Cao) - Tập Hai

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Giáo Dục Quốc Phòng - An Ninh 12

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Lịch Sử 12

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Lịch Sử 12 (Nâng Cao)

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Tin Học 12

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Sinh Học 12

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Gợi ý cho bạn

toan-10-tap-hai-3077

Toán 10 - Tập Hai

Sách Lớp 10 Cánh Diều

vo-bai-tap-tu-nhien-va-xa-hoi-1-44

Vở bài tập TỰ NHIÊN và XÃ HỘI 1

Sách Lớp 1 Kết Nối Tri Thức

dao-duc-5-1633

Đạo Đức 5

NXB Kết nối tri thức - Đạo đức 5

lich-su-11-717

Lịch Sử 11

Lịch sử 11 - NXB Giáo Dục

chuyen-de-hoc-tap-cong-nghe-11-cong-nghe-chan-nuoi-3763

Chuyên đề học tập Công nghệ 11 (Công nghệ chăn nuôi)

Sách Chuyên đề học tập Công nghệ 11 (Công nghệ chăn nuôi) Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống - Tập trung vào công nghệ sinh học trong chăn nuôi, kỹ thuật nuôi dưỡng động vật cảnh, và chăn nuôi theo tiêu chuẩn VietGAP

Nhà xuất bản

canh-dieu-1

Cánh Diều

Bộ sách giáo khoa của Nhà xuất bản Cánh Diều

chan-troi-sang-tao-2

Chân Trời Sáng Tạo

Bộ sách giáo khoa của Nhà xuất bản Chân Trời Sáng Tạo

ket-noi-tri-thuc-voi-cuoc-song-3

Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách giáo khoa của nhà xuất bản Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

giao-duc-viet-nam-5

Giáo Dục Việt Nam

Bộ Sách Giáo Khoa của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam

sach-bai-giai-6

Sách Bài Giải

Bài giải cho các sách giáo khoa, sách bài tập

sach-bai-tap-7

Sách Bài Tập

Sách bài tập tất cả các khối lớp

tai-lieu-hoc-tap-9

Tài liệu học tập

Đây là tài liệu tham khảo hỗ trợ trong quá trình học tập

global-success-bo-giao-duc-dao-tao-11

Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo

Bộ sách Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo là sự kết hợp giữa ngôn ngữ Tiếng Anh theo lối giảng dạy truyền thống và cập nhật những phương thức quốc tế

nxb-dai-hoc-su-pham-tphcm-12

NXB - Đại Học Sư Phạm TPHCM

NXB - Đại Học Sư Phạm TPHCM

Chủ đề

Lấy Code