(Trang 41)
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Khái niệm
Em có biết? Nước ta có 7 nhóm ngành nghề nông thôn gồm: chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản; sản xuất hàng thủ công mĩ nghệ, xử lí, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất nghề nông thôn, sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thuỷ tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ; sản xuất và kinh doanh sinh vật cảnh; sản xuất muối; các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn. (Nguồn: Nghị định số 52/2018/NĐ-CP) | – Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn. – Nghề truyền thống là nghề đã được hình thành từ lâu đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền. – Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời. |
– Tiêu chí xác định làng nghề:
+ Có tối thiểu 20% số hộ trên địa bàn tham gia.
+ Có tối thiểu 2 năm liên tục sản xuất kinh doanh ổn định.
+ Đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định hiện hành.
Đối với làng nghề truyền thống, ngoài những tiêu chí trên, phải có ít nhất một nghề truyền thống với 3 tiêu chí: nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm và đang tiếp tục phát triển; nghề tạo ra sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc; nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.
(Trang 42)
? Dựa vào thông tin mục L.1, hãy trình bày khái niệm làng nghề và tiêu chí xác định làng nghê.
2. Đặc điểm làng nghề
a) Làng nghề Việt Nam là một bộ phận của kinh tế nông thôn và gắn bó với sản xuất nông nghiệp
– Xuất phát từ nhu cầu tự cung tự cấp của người nông dân, nghề thủ công bắt đầu từ nông nghiệp và gắn với phân công lao động ở nông thôn. Lao động trong các làng nghề chủ yếu là lao động trong gia đình. Các gia đình tự quản lí, phân công lao động, thời gian phù hợp giữa sản xuất nông nghiệp lúc mùa vụ với nghề thủ công lúc nhàn rỗi.
Hình 3.1. Sản phẩm của làng nghề sơn mài
b) Cơ sở hạ tầng và nguồn nguyên liệu của làng nghề thường là tại chỗ, đặc biệt là các làng nghề truyền thống
– Do quy mô sản xuất nhỏ, nguồn vốn hạn chế nên nơi ở của các hộ gia đình cũng thường là nơi sản xuất của làng nghề, không gian chung của làng cũng chính là nơi sản xuất, trưng bày và buôn bán sản phẩm làng nghề.
– Hầu hết các làng nghề truyền thống được hình thành xuất phát từ nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương. Một số nguyên liệu phải nhập từ vùng khác nhưng không nhiều.
(Trang 43)
c) Các làng nghề đã có sự kết hợp giữa công nghệ truyền thống và công nghệ mới trong sản xuất
– Công nghệ truyền thống của làng nghề Việt Nam là những kĩ thuật sản xuất do chính người lao động trong làng nghề tạo ra. Đó là những bí quyết, kinh nghiệm của người thợ được tích luỹ qua nhiều thế hệ. Nhờ đó, sản phẩm của làng nghề thường mang những đặc trưng riêng biệt, được tạo ra bởi bàn tay khéo léo và kĩ thuật sản xuất tinh tế.
– Sự kết hợp giữa công nghệ truyền thống và công nghệ mới đang trở thành một xu hướng phát triển trong sản xuất của làng nghề Việt Nam. Các làng nghề đã tìm cách kết hợp những kĩ thuật sản xuất truyền thống với các công nghệ tiên tiến để tạo ra các sản phẩm chất lượng cao và đáp ứng được nhu cầu thị trường.
d) Hình thức tổ chức sản xuất của làng nghề ngày càng phong phú hơn
– Đa số cơ sở sản xuất kinh doanh ở làng nghề là hộ gia đình, sản xuất trên diện tích nhỏ. Hình thức tổ chức sản xuất này có ưu điểm là tự chủ, tận dụng được lao động, thời gian nhàn rỗi và cơ sở vật chất sẵn có tại gia đình. Tuy nhiên, hộ sản xuất bị hạn chế về năng lực quản lí, năng lực tài chính, khó khăn khi đối mới công nghệ nên khó tiếp nhận các đơn đặt hàng lớn.
– Tại một số làng nghề lớn đã xuất hiện các mô hình sản xuất khác như tổ hợp tác, hợp tác xã,... Hình thức sản xuất này giúp mở rộng quy mô sản xuất, tăng nguồn vốn, tăng cường quản lí và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
– Các công ty, các doanh nghiệp công nghiệp ở nông thôn được phát triển ở những làng nghề có khả năng đổi mới công nghệ để mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và cạnh tranh trên thị trường.
– Cụm công nghiệp làng nghề là một mô hình sản xuất mới tại các làng nghề của nước ta. Mô hình này không chỉ sản xuất những sản phẩm truyền thống, sản phẩm mới mà còn sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao xuất khẩu ra nước ngoài.
e) Thị trường tiêu thụ sản phẩm làng nghề ngày càng được mở rộng
– Các làng nghề khi mới hình thành, chủ yếu xuất phát từ nhu cầu thực tế tại địa phương. Khi đó, thị trường tiêu thụ của làng nghề có tính đặc thù, chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng tại chỗ ở vùng nông thôn.
– Khi nền kinh tế phát triển, đời sống nhân dân được nâng cao, hội nhập nền kinh tế thế giới đã mở rộng thị trường tiêu thụ cho các làng nghề, bao gồm cả thị trường trong và ngoài nước.
(Trang 44)
– Thị trường tiêu thụ các sản phẩm làng nghề Việt Nam đang được mở rộng thông qua các kênh bán hàng trực tuyến, sàn thương mại điện tử.
– Sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam tạo ra nhiều cơ hội cho thị trường tiêu thụ sản phẩm của làng nghề. Khách du lịch trong và ngoài nước đến thăm các điểm du lịch Việt Nam có thể mua các sản phẩm làng nghề làm quà lưu niệm.
? Dựa vào thông tin mục I.2, hãy trình bày các đặc điểm của làng nghề Việt Nam.
3. Quá trình hình thành và phát triển làng nghề Việt Nam
a) Quá trình hình thành
Các làng nghề truyền thống nước ta đều ra đời ở nông thôn và tách dần từ nông nghiệp. Ban đầu, việc sản xuất các sản phẩm phi nông nghiệp là một bộ phận (nghề phụ) trong toàn bộ hoạt động của người nông dân. Sau đó, những ngành nghề phụ dần trở thành ngành sản xuất chính ở một số làng. Song để đảm bảo cuộc sống ổn định, người dân làng nghề vẫn duy trì nghề nông và buôn bán hoặc làm thêm những nghề khác.
Quá trình hình thành và phát triển làng nghề có thể được khái quát sơ đồ dưới đây:
Hình 3.2. Các giai đoạn hình thành và phát triển của làng nghề
Hộ nông nghiệp → Hộ nông nghiệp + nghề phụ → Hộ chuyên nghề → Phương nghề → Làng nghề, xã nghề
b) Lịch sử phát triển
Lịch sử phát triển làng nghề luôn gắn liền với lịch sử phát triển văn hoá và kinh tế của nước ta.
– Từ thời kì Phùng Nguyên (3 000 năm TCN), người Việt đã sáng chế ra kĩ thuật chế tác đồ đá và sản xuất gốm. Đến thời kì Đông Sơn, người Việt đã phát minh ra công thức hợp kim đồng thau, đồng thành và phát triển 7 nhóm nghề thủ công lớn (nghề luyện kim, nghề chế tạo đồ gốm, nghề chế tạo thuỷ tinh, nghề mộc và sơn, nghề dệt vải, nghề đan lát và nghề chế tác đá).
– Thời Lý – Trần (thế kỉ XI – XIV) là một trong những giai đoạn phát triển mạnh mẽ trong lịch sử ngành nghề thủ công nước ta. Các ngành nghề phát triển mạnh lúc bấy giờ là nghề gốm, kiến trúc xây dựng, chạm khắc gỗ và đá, sơn, giấy dó, dệt tơ lụa, đúc đồng, kim hoàn, đóng thuyền,....
(Trang 45)
– Làng nghề thủ công tiếp tục ra đời và phát triển dưới thời nhà Lê, nhà Mạc (thế kỉ XV – XVII). Đây là giai đoạn 36 phố phường của Kinh thành Thăng Long hình thành với các phường nghề như: phường làm giấy dó Yên Thái, phường dệt vải lụa Nghi Tàm, phường đúc đồng Ngũ Xã, phường Hàng Bạc, phường Hàng Trống,....
– Trong thời kì Trịnh – Nguyễn phân tranh (thế kỉ XVI – XVII), thủ công nghiệp mang tính chất nghề phụ vẫn tiếp tục phát triển ở cả Đàng Trong và Đàng Ngoài. Chính sách mở cửa, khuyến khích và bảo trợ của chúa Nguyễn ở Đàng Trong đã thu hút được một số lượng lớn lao động thủ công lành nghề miền Bắc vào sinh sống và lập nghiệp. Đây là thời kì xuất hiện nhiều làng nghề thủ công có nguồn gốc từ miền Bắc như: đúc đồng Phước Kiều (Quảng Nam), mộc Kim Bồng (Quảng Nam), đá mĩ nghệ Non Nước (Đà Nẵng), sơn mài Tân Hiệp (Bình Dương),....
– Thời Pháp thuộc (1858 – 1945), chính quyền thực dân Pháp có một số hoạt động để khuyến khích phát triển các ngành nghề thủ công. Từ đó, một số trung tâm sản xuất thủ công mĩ nghệ đã hình thành ở các tỉnh, thành phố như Hà Nội, Nam Định, Thái Bình, Hải Dương, Bắc Ninh, Thanh Hoá, Quảng Nam, Quy Nhơn, Phan Thiết, Sài Gòn, Biên Hoà,....
– Từ năm 1945 đến nay, làng nghề Việt Nam đã trải qua những giai đoạn phát triển thăng trầm khác nhau, gắn liền với sự biến động của thị trường trong và ngoài nước, sự chuyển đổi trong cơ chế quản lí cùng với chính sách phát triển các thành phần kinh tế của nhà nước.
? Dựa vào thông tin mục I.3, hãy trình bày quá trình hình thành và phát triển làng nghề ở nước ta.