(Trang 7)
II. MỘT SỐ THIÊN TAI THƯỜNG XẢY RA Ở VIỆT NAM
1. Bão và áp thấp nhiệt đới
a) Quan niệm
– Xoáy thuận nhiệt đới là vùng gió xoáy (đường kính có thể tới hàng trăm ki-lô-mét) hình thành trên biển nhiệt đới, gió thổi xoáy vào trung tâm theo hướng ngược chiều kim đồng hồ, áp suất khí quyển (khí áp) trong xoáy thuận nhiệt đới thấp hơn xung quanh, có mưa, đôi khi kèm theo dông, tố, lốc.
– Áp thấp nhiệt đới là xoáy thuận nhiệt đới có sức gió mạnh nhất từ cấp 6 đến cấp 7 và có thể có gió giật.
– Bão là xoáy thuận nhiệt đới có sức gió mạnh nhất từ cấp 8 trở lên và có thể có gió giật. Bão có sức gió mạnh nhất từ cấp 10 đến cấp 11 gọi là bão mạnh, từ cấp 12 đến cấp 15 gọi là bão rất mạnh, từ cấp 16 trở lên gọi là siêu bão.
(Trang 8)
b) Nguyên nhân
Em có biết? Bão không thể hình thành trong dải vĩ độ từ 0 – 5 độ về hai bên Xích đạo vì ở đó lực Cô-ri-ô-lít quá nhỏ, không đủ đề tạo xoáy. Lực Cô-ri-ô-lít còn quy định hướng di chuyển của cơn bão. Theo đó, bão hình thành ở bán cầu Bắc luôn di chuyển lệch về bên phải, còn bão hình thành ở bán câu Nam luôn di chuyển lệch về bên trái. Chính vì thế, khi bão hình thành ở Biển Đông luôn có xu hướng di chuyển về phía đất liền Việt Nam. (Nguốn: https://nchmf.gov.vn/Kttvsite/viVN/1/hinh-thanh-va hoat-dong-cua-baopost20890.html) | Bão và áp thấp nhiệt đới hình thành từ vùng nước biển nhiệt đới, có nhiệt độ nước mặt cao (trên 26°C), không khí nóng, ẩm bốc lên hình thành tại đó một vùng áp thấp có áp suất thấp hơn rất nhiều so với xung quanh. Không khí ở xung quanh chuyển động hướng về tâm vùng áp thấp gây nên gió xoáy rất mạnh. Trong vùng áp thấp, không khí bốc lên cao, lạnh đi, ngưng tụ lại thành bức tường mây dày đặc tạo ra những cơn mưa rất lớn. |
Khi đi vào đất liền hoặc vùng biển lạnh ở các vĩ độ cao, bão mất nguồn năng lượng bổ sung từ không khí nóng ẩm trên biển, cộng với đó là ảnh hưởng của lực ma sát với mặt đất nên suy yếu dần và tan đi.
c) Nơi thường xảy ra
– Việt Nam nằm trong trung tâm bão Tây Thái Bình Dương, là 1 trong 5 trung tâm bão lớn nhất của thế giới. Trung bình hằng năm có khoảng 11 – 12 cơn bão và áp thấp nhiệt đới hoạt động trên Biển Đông, trong đó 5 – 6 cơn bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam.
– Mùa bão có xu hướng chậm dần từ bắc vào nam.
+ Ở vùng Bắc Bộ và Thanh Hoá, mùa bão từ tháng 6 đến tháng 8, tháng nhiều khả năng bão nhất là tháng 8.
+ Từ Nghệ An đến Thừa Thiên Huế, mùa bão từ tháng 9 đến tháng 10, tháng có nhiều khả năng bão nhất.
+ Ở Duyên hải Nam Trung Bộ, mùa bão từ tháng 10 đến tháng 11. Bão ở đây thường yếu và ít hơn khu vực phía Bắc.
+ Nam Bộ hầu như không có bão, tháng nhiều khả năng có bão nhất là tháng 12 nhưng hiếm gặp.
(Trang 9)
BẢNG 1.1. SỐ CƠN BÃO VÀ ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI TRÊN BIỂN ĐÔNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010-2021
Năm | Bão và áp thấp nhiệt đới hoạt động trên Biển Đông | Bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền Việt Nam |
2010 | 9 | 5 |
2015 | 6 | 5 |
2017 | 20 | 5 |
2019 | 12 | 6 |
2021 | 11 | 6 |
(Nguồn: Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai)
d) Hậu quả
Bão và áp thấp nhiệt đới gây ra gió mạnh, mưa to, sóng lớn, nước dâng, gây hậu quả nghiêm trọng cho sản xuất và đời sống con người.
– Gây thiệt hại về người như làm thương vong và ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng (dịch bệnh sau bão).
– Gây thiệt hại về kinh tế như làm mất mát tài sản, gián đoạn thông tin liên lạc, thiếu lương thực và nước sạch cho sinh hoạt, làm mất mùa, gây chết và dịch bệnh ở gia súc, ngừng trệ giao thông, hư hỏng các công trình công nghiệp, cơ sở hạ tầng,...
– Gây thiệt hại về môi trường: ô nhiễm môi trường, ngập lụt, lũ quét và sạt lở đất.
Em có biết? Bão Linda đồ bộ vào Cà Mau tháng 11 – 1997 làm gần 3 000 người chết và mất tích, trên 3 000 tàu thuyền bị chìm, hư hỏng. Bão Chanchu hoạt động trên Biển Đông vào tháng 5 – 2006 làm 268 người chết và mất tích, chủ yếu là | ngư dân đánh bắt trên biển (Nguồn: Tổng cục Khí tượng Thuỷ vănl) |
BẢNG 1.2. THIỆT HẠI DO BÃO VÀ ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 – 2020
Năm | Thiệt hại về người (người) | Thiệt hại về kinh tế (nghìn tỉ đồng) |
2010 | 36 | 1,5 |
2015 | 34 | 0,4 |
2017 | 43 | 43 |
2019 | 38 | 3 |
2020 | 25 | 36 |
(Nguồn: Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai)
(Trang 10)
e) Biện pháp phòng chống
– Trước khi bão xảy ra:
+ Thường xuyên theo dõi thông tin cảnh báo, dự báo bão.
Tranh thủ thu hoạch các sản phẩm nông nghiệp.
+ Gia cố, chằng chống nhà cửa, cắt tỉa cành cây; xác định vị trí an toàn để trú ẩn; chủ động sơ tán khỏi nơi ở không đảm bảo an toàn, phòng nước dâng.
+ Dự trữ nước uống, lương thực, thực phẩm, thuốc men, các vật dụng cần thiết trong nhiều ngày.
+ Để phòng tai nạn do đổ nhà, cây cối, cột điện, các vật bị gió thổi bay, điện giật.
– Trong khi bão xảy ra:
+ Thường xuyên theo dõi thông tin diễn biến bão.
+ Không trú ẩn dưới gốc cây, cột điện, vật dễ đổ.
– Sau khi bão xảy ra:
+ Khẩn trương khắc phục hậu quả, ổn định đời sống, khôi phục sản xuất.
+ Kiểm tra lại nhà ở, các thiết bị trước khi sử dụng.
+ Tham gia dập dịch bệnh, xử lí môi trường.
? Dựa vào thông tin mục II.1, hãy trình bày quan niệm, nguyên nhân, nơi thường xảy ra, hậu quả, biện pháp phòng chống bão và áp thấp nhiệt đới ở nước ta.
2. Lũ lụt
a) Quan niệm
Lũ lụt là hai hiện tượng thiên nhiên phổ biến là lũ và lụt. Đây là hiện tượng nước nước trên sông, hồ vượt quá mức quy định gây tình trạng ngập úng, tràn bờ hay vỡ đê khiến nước trực tiếp tràn vào khu dân cư được bảo vệ.
– Lũ là hiện tượng mực nước sông dâng cao trong khoảng thời gian nhất định, sau đó xuống.
– Ngập lụt là hiện tượng mặt đất bị ngập nước do ảnh hưởng của mưa lớn, lũ, triều cường, nước biển dâng.
b) Nguyên nhân
– Nguyên nhân tự nhiên:
+ Do mưa lớn kéo dài.
(Trang 11)
+ Lũ quét thường xuất hiện trên các sông nhỏ hoặc suối ở miền núi, những nơi có độ dốc cao, địa hình hẹp và dài.
+ Ngập lụt phụ thuộc vào đặc điểm mạng lưới sông. Đối với mạng lưới nan quạt, sông song, vùng hạ lưu dễ bị ngập lụt do sự tập trung nước nhanh. Bão có thể làm nước biển dâng tiến sâu vào đất liền gây ngập lụt.
+ Biến đổi khí hậu với sự gia tăng số lượng và cường độ của các trận mưa lớn làm cho thiên tai lũ lụt diễn ra trầm trọng hơn.
– Nguyên nhân con người:
Rừng bị tàn phá, các công trình xây dựng như đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi có thể cản trở dòng chảy tự nhiên; nhà máy thuỷ điện điều tiết nguồn nước không hợp lí; đê, đập, hồ bị vỡ là các nguyên nhân gây ra lũ lụt.
c) Nơi thường xảy ra
– Lũ quét thường xảy ra ở vùng núi của nước ta, đặc biệt tại vùng núi phía Bắc, Trường Sơn Bắc, Trường Sơn Nam.
– Nơi thường xảy ra lũ ở nước ta là vùng hạ lưu sông Đồng Nai và Đồng bằng sông Cửu Long với mùa lũ từ tháng 7 đến tháng 11.
– Ngập lụt thường xảy ra ở đồng bằng hạ lưu các sông chính ở nước ta, có 3 vùng rõ rệt:
+ Vùng đồng bằng Bắc Bộ: ở đây có hệ thống đê không để ngăn nước lũ chảy dọc suốt các sông từ sông chính đến các sông nhánh. Tuy nhiên, nguy cơ ngập lụt ở đây vẫn lớn vì mưa lớn, nước các sông chính dồn về nhanh; nguy cơ vỡ đê; trong nội đồng nhiều ô trũng.
+ Vùng đồng bằng ven biển miền Trung: gồm nhiều đồng bằng nhỏ nổi tiếp nhau nhưng thường bị ngăn cách nhau bởi những dải núi đâm ngang ra biển. Phần lớn các sông ngắn, độ dốc lớn, nước tập trung nhanh. Do thường bị cản trở bởi các dải cát kéo dọc bờ biển, hệ thống đường sắt, đường bộ, các cửa sông thường bị bồi lấp nên khi lũ về thường gây ra ngập lụt.
+ Vùng đồng bằng sông Cửu Long: nước lũ tràn vào đồng bằng qua hệ thống kênh đào và các vùng trũng thấp từ Cam-pu-chia đổ vào. Tốc độ truyền lũ thấp, cường độ nhỏ nhưng chảy tràn tự do nên diễn biến ngập lụt lớn. Khu vực ngập điển hình nhất ở đây là Tứ giác Long Xuyên.
Em có biết? Dấu hiệu của lũ quét là: – Mưa lớn nhiều ngày, đặc biệt ở thượng lưu. – Nước sông suối chuyển màu đục. – Có tiếng động bất thường của đấtđá, cây cối. – Xuất hiện âm thanh lạ trong lòng đất. (Nguồn: Cục Quản lí đê điều và Phòng, chống thiên tai) |
(Trang 12)
d) Hậu quả
Lũ lụt là một trong những thiên tai nguy hiểm nhất ở Việt Nam có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng.
– Gây thiệt hại về người và tài sản, nhà cửa bị ngập lụt, đồ đạc bị hư hỏng; dịch bệnh phát sinh.
– Gây thiệt hại về cơ sở hạ tầng: các hệ thống thông tin liên lạc bị gián đoạn; giao thông bị cản trở; hệ thống cung cấp nước sạch bị nhiễm bẩn. Ở vùng ven biển nước bị nhiễm mặn.
– Gây thiệt hại cho các ngành kinh tế: gia súc, gia cầm bị chết gây thiệt hại cho ngành chăn nuôi; mùa màng có thể bị mất trắng. Lũ lụt kéo dài có thể làm ảnh hưởng đến kế hoạch mùa vụ. Một số ngành công nghiệp bị ảnh hưởng do thiếu hụt nguồn nguyên liệu, nhất là công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm; góp phần đóng góp dịch vụ cùng bị đình trệ ở vùng lũ lụt.
– Gây thiệt hại về môi trường: nước lũ cuốn theo rác thải, nước thải, xác động vật phân huỷ gây ô nhiễm môi trường.
Tuy nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long, lũ về đem lại nguồn lợi thuỷ sản; bồi đắp cho đất thêm màu mỡ; góp phần chau chua, rửa mặn cho đồng ruộng.
Em có biết? Hai đợt lũ đặc biệt lớn liên tiếp xảy ra năm 1999 trên diện rộng từ Quảng Bình đến Khánh Hoà đã làm 818 người chết và mất tích, trên 1 triệu ngôi nhà bị ngập. Năm 2016, đã xảy ra liên tiếp 5 đợt mưa lũ lớn trên diện rộng tại các tỉnh miền Trung, đặc biệt là tại Bình Định làm 129 người chết và mất tích, trên 200 nghìn ngôi nhà bịngập. (Nguồn: Tổng cục Phòng chông thiên tai) |
BẢNG 1.3. THIỆT HẠI DO LŨ LỤT VÀ SẠT LỞ ĐẤT Ở NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2010 – 2020
Năm | Thiệt hại về người (người) | Thiệt hại về kinh tế (nghìn tỉ đồng) |
2010 | 261 | 14,4 |
2015 | 92 | 5,2 |
2017 | 314 | 16,0 |
2018 | 147 | 2,1 |
2019 | 41 | 3,2 |
2020 | 240 | 0,7 |
(Nguồn: Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai)
(Trang 13)
e) Biện pháp phòng chống
– Trước lũ lụt:
+ Đầu tư xây dựng, nâng cấp, tu bổ công trình phòng chống thiên tai.
+ Thường xuyên theo dõi thông tin cảnh báo mưa, lũ.
+ Sơ tán khỏi khu vực nguy hiểm đến nơi an toàn.
+ Bảo vệ nguồn nước sạch của gia đình bằng cách che đậy giếng, bể chứa nước...
+ Dự trữ nước uống, thực phẩm, dược phẩm, các vật dụng cần thiết.
+ Tránh thu hoạch các sản phẩm nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.
– Trong lũ lụt:
+ Cắt hết các nguồn điện sinh hoạt.
+ Di chuyển đến nơi cao ráo, an toàn, không đi vào khu vực nguy hiểm.
+ Chủ động thực hiện biện pháp bảo vệ sản xuất, bảo đảm giao thông và thông tin liên lạc thông suốt,...
– Sau lũ lụt:
+ Kiểm tra các trang thiết bị trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn.
+ Phòng chống dịch bệnh sau lũ và xử lí môi trường.
+ Khẩn trương khắc phục hậu quả, khôi phục sản xuất.
Em có biết? Để phòng chống lũ lụt, mỗi vùng cần có những giải pháp riêng: – Ở đồng bằng Bắc Bộ là củng cố vững chắc hệ thống đê, phát triển và vận hành tốt các hệ thống làm giảm lũ, phân lũ, thoát lũ, chống úng. – Ở các đồng bằng ven biển miền Trung là các giải pháp thoát lũ nhanh, xây dựng các hồ chứa cắt lũ. – Ở đồng bằng sông Cửu Long là các giải pháp “sống chung" với lũ, bao gồm cả đời sống, sinh hoạt, văn hoá, sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng. (Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường) |
? Dựa vào thông tin mục II.2, hãy trình bày quan niệm, nguyên nhân, nơi thường xảy ra, hậu quả và biện pháp phòng chống lũ lụt ở nước ta.
3. Hạn hán
a) Khái niệm
Hạn hán là hiện tượng thiếu nước nghiêm trọng xảy ra trong thời gian dài do không có mưa và cạn kiệt nguồn nước.
(Trang 14)
b) Nguyên nhân
– Nguyên nhân tự nhiên:
+ Thiếu hụt lượng mưa hoặc không có mưa trong thời gian dài, hay mùa mưa đến chậm,...
+ Tình trạng suy giảm khả năng điều tiết nguồn nước của rừng, khí mua xuống đất không có khả năng giữ nước, nước bị trôi đi nhanh chóng.
+ Ảnh hưởng của hiện tượng En Ni-nô.
– Nguyên nhân con người:
+ Sử dụng lãng phí, chưa hợp lí tài nguyên nước, như cầu nước gia tăng do nhu cầu sản xuất. Quy hoạch sử dụng nước chưa phù hợp, điều tiết nguồn nước còn hạn chế.
+ Sự biến đổi khí hậu do tác động của con người gây biến động trong chế độ mưa, thiếu hụt mưa trong mùa khô làm tăng nguy cơ hạn hán.
+ Phá rừng làm giảm khả năng điều tiết nước mặt, hạ thấp mực nước ngầm; khai thác cạn kiệt nước ngầm,...
Em có biết? Hai tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận với lượng mưa năm chỉ đạt 500 – 1 200 mm, tổng số giờ nắng năm cao nhấtViệt Nam với khoảng 2 800 giờ nên tổng lượng bốc hơi năm cao tới 1 400-1500 mm. Chính vì vậy nơi đây trở thành vùng khô hạn nhấtViệt Nam, cảnh quan bán hoang mạc với những trảng cây bụi thưa có gai rất phổ biến. (Nguồn: Trung tâm Thông tin và Dữ liệu khí tượng thuỷ văn) |
c) Nơi thường xảy ra
Ở nước ta, hạn hán có thể xảy ra ở hầu hết các vùng trên cả nước với mức độ và thời gian khác nhau. Hạn hán nặng và rất nặng tập trung ở vùng phía nam của lãnh thổ nước ta từ vĩ độ 16 độ trở xuống.
– Khu vực Tây Bắc: Tần suất hạn hán cao từ tháng 11 đến tháng 4 và dễ xảy ra hơn tại những nơi mưa ít như Điện Biên, Sơn La.
– Khu vực Đông Bắc: Chủ yếu từ tháng 11 đến tháng 3, dễ xảy ra hơn tại những nơi mưa ít như Cao Bằng, Lạng Sơn.
– Khu vực đồng bằng Bắc Bộ: khả năng xảy ra cao trong các tháng 11, 1, 2, 3.
– Khu vực Bắc Trung Bộ: tần suất hạn cao nhất trong tháng 6, 7.
– Khu vực Nam Trung Bộ: tập trung từ tháng 5 đến tháng 8, tháng 2, 3. Nơi hạn nhất ở cực Nam Trung Bộ là Ninh Thuận.
– Khu vực Tây Nguyên: khả năng hạn cao từ tháng 12 đến tháng 3. Tây Nguyên là nơi có mức độ hạn cao so với các khu vực ở Việt Nam.
– Khu vực Nam Bộ: Hạn nhiều từ tháng 12 đến tháng 4. Ở những nơi có lượng mưa thấp như Trà Vinh, Bến Tre có mức độ hạn cao nhất khu vực.
(Trang 15)
d) Hậu quả
Hạn hán là loại hình thiên tai gây thiệt hại trên diện rộng, kéo dài nhiều ngày, ảnh hưởng lớn đến sản xuất, đời sống và môi trường.
– Gây thiệt hại cho con người: Hạn hán dẫn đến thiếu nước cho sinh hoạt, thiếu lương thực, thực phẩm; nguy cơ bùng phát dịch bệnh như tiêu chảy, da liễu,...
– Gây thiệt hại cho sản xuất: Hạn hán làm giảm năng suất, diện tích và sản lượng cây trồng, chủ yếu là cây lương thực, thực phẩm; thiếu thức ăn, nước uống cho vật nuôi; ảnh hưởng đến nuôi trồng thuỷ sản; gây khó khăn cho quá trình vận hành nhà máy điện cũng như việc điều tiết nước cho sản xuất,...
– Gây thiệt hại về môi trường: Hạn hán làm tăng nguy cơ cháy rừng, xói lở đất; huỷ hoại môi trường sống của sinh vật, giảm chất lượng không khí; làm xâm nhập mặn trở nên trầm trọng hơn,...
e) Biện pháp phòng chống
– Trước khi hạn hán:
+ Thường xuyên theo dõi bản tin dự báo thời tiết và cảnh báo hạn hán, đặc biệt là khi ít mưa hoặc không có mưa.
+ Xây dựng và tu bổ các công trình thuỷ lợi, sửa chữa đường nước bị vỡ, rò rỉ; dự trữ nước; thiết lập hệ thống thu gom và trữ nước mưa,...
Hình 1.1. Công trình thuỷ lợi phòng chống hạn hán ở Phan Thiết, Bình Thuận
– Trong khi hạn hán:
+ Theo dõi chặt chẽ tin dự báo thời tiết.
+ Vận hành hợp lí các hồ chứa nước, công trình thuỷ lợi, công trình cấp nước, nhất là nước sinh hoạt.
(Trang 16)
– Sau khi hạn hán:
+ Kiểm tra và sửa chữa hệ thống nước.
+ Điều chỉnh cơ cấu cây trồng, mùa vụ phù hợp.
? Dựa vào thông tin mục II.3, hãy trình bày quan niệm, nguyên nhân, nơi thường xảy ra, hậu quả và biện pháp phòng chống hạn hán ở nước ta.
4. Một số thiên tai khác
a) Sạt lở đất
– Sạt lở đất là quá trình chuyển động của các khối đất, đá về phía chân sườn dốc dưới tác động của trọng lực hoặc ở ven sông đất bị sụt, lún.
– Nguyên nhân sạt lở đất có thể do những chấn động tự nhiên của mặt đất làm mất đi liên kết của đất đá trên sườn đồi núi; do mưa nhiều ngày, mưa lớn hoặc lũ lớn làm đất đá bị trôi xuống, đặc biệt ở khu địa hình dốc. Sạt lở ven sông do nền đất yếu.
– Nguyên nhân do con người như chặt phá rừng ở vùng đồi núi; khai thác cát, kè bớt bên sông gây ra.
– Sạt lở đất xảy ra khắp nơi ở miền núi nước ta. Nguy cơ sạt lở đất cao và rất cao ở vùng núi phía Bắc, vùng núi Trường Sơn Bắc và một phần Tây Nguyên.
– Gây thiệt hại nhiều thiệt hại:
+ Thiệt hại về người và tài sản do bị chôn vùi, nhất là khi xảy ra vào ban đêm.
+ Phá huỷ các công trình xây dựng, cản trở hoạt động giao thông.
+ Mất đất trồng trọt do đất đá vùi lấp; đất bờ sông sạt lở làm mất đất canh tác, phá huỷ các công trình nhà cửa hai bên sông; gia súc, gia cầm có thể bị chết, bị thương...
Hình 1.2.Sạt lở đất ở Lai Châu tháng 7 – 2018
(Trang 17)
– Biện pháp phòng chống:
+ Trước khi xảy ra sạt lở đất: trồng cây, bảo vệ rừng để giảm nguy cơ sạt lở đất; không xây nhà ở những khu vực dễ xảy ra sạt lở đất như dưới sườn dốc, vùng ven sông....
+ Khi trời mưa to và kéo dài: theo dõi thường xuyên thông tin về các đợt mưa lớn kéo dài, nguy cơ sạt lở đất cao; sẵn sàng sơ tán theo hướng dẫn; sơ tán ra khỏi các nơi nguy hiểm khi nghe hoặc nhận thấy tiếng động lớn hoặc có dấu hiệu bất thường....
+ Sau sạt lở đất: tránh xa khu vực sạt lở đất vì nền đất vẫn chưa ổn định và có thể tiếp tục sạt lở.
b) Xâm nhập mặn
– Xâm nhập mặn là hiện tượng nước mặn với nồng độ mặn 4‰ trở lên xâm nhập sâu vào nội đồng khi xảy ra triều cường, nước biển dâng hoặc cạn kiệt nguồn nước ngọt.
– Nguyên nhân xâm nhập mặn là do nước biển dâng, triều cường và sự hạ thấp mực nước hoặc cạn kiệt nước ở vùng cửa sông trong đất liền.
– Nơi xảy ra xâm nhập mặn nhiều nhất ở nước ta là vùng đồng bằng sông Cửu Long vào mùa khô.
– Tác động của xâm nhập mặn là gây thiếu nước ngọt cho sản xuất và đời sống, làm biến đổi tính chất của đất, nước, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản...
– Để phòng chống xâm nhập mặn có thể triển khai các biện pháp như trồng rừng ven biển, xây dựng hệ thống thuỷ lợi (cống ngăn mặn, kênh dẫn nước ngọt, hồ chứa nước ngọt để rửa mặn), thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ,...
Ngoài ra, Việt Nam còn xảy ra các thiên tai khác như gió mạnh trên biển, lốc, sét, mưa lớn, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy hoặc hạn hán; nước dâng, nắng nóng, cháy rừng do tự nhiên, rét hại, mưa đá, sương mù, sương muối, động đất,...
? Dựa vào thông tin mục II.4, hãy trình bày quan niềm, nguyên nhân, nơi thường xảy ra, hậu quả và biện pháp phòng chống một số thiên tai khác (sạt lở đất, xâm nhập mặn,...) ở nước ta.