(Trang 31)
Sau khi học xong bài này, em sẽ: Phân tích được một số hướng ứng dụng của công nghệ sinh học trong chẩn đoán, sản xuất vaccine và chế phẩm phòng bệnh thủy sản. |
Phòng bệnh cho động vật thủy sản có ý nghĩa gì? Công nghệ sinh học có vai trò như thế nào trong sản xuất vaccine phòng bệnh cho cá nuôi (Hình 8.1)? | Hình 8.1. Tiêm vaccine phòng bệnh cho cá |
I - ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH Ở ĐỘNG VẬT THỦY SẢN
Nhờ ứng dụng công nghệ sinh học, các bệnh nguy hiểm đã được sàng lọc từ đàn cá bố mẹ, đảm bảo không mang mầm bệnh nguy hiểm trước khi cho sinh sản để tạo ra đàn giống sạch bệnh. Trong quá trình nuôi, ứng dụng công nghệ sinh học cũng đã giúp phát hiện sớm và chính xác một số loại virus trên động vật thủy sản, nhờ đó việc phòng ngừa đạt kết quả cao, giảm nguy cơ lây lan và tổn thất cho người nuôi. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là chi phí xét nghiệm cao, đôi khi trang thiết bị, máy móc hiện đại, kĩ thuật viên thực hiện phải có trình độ cao.
Hình 8.2. Các bước chẩn đoán bệnh do virus (có vật chất di truyền là RNA) gây ra trên động vật thuỷ sản bằng kĩ thuật PCR |
|
Thu mẫu thuỷ sản
Tách chiết RNA tổng số
Tổng hợp mạch bổ sung (cDNA) bằng phản ứng RT-PCR
Nhân bản DNA bằng phản ứng PCR
Điện di và kiểm tra sản phẩm PCR
(Trang 32)
II - ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG SẢN XUẤT VACCINE PHÒNG BỆNH CHO ĐỘNG VẬT THỦY SẢN
Trong nuôi trồng thủy sản, các loại vaccine được sử dụng thường ở dạng vaccine vô hoạt và chủng yếu trên cả. Để sản xuất được vaccine, việc đầu tiên cần phải phân lập được tác nhân gây bệnh từ thực địa, sau đó ứng dụng công nghệ sinh học để tuyển chọn được chủng có độc lực cao, tính kháng nguyên mạnh để làm chủng giống sản xuất vaccine (chủng giống vaccine). Sau khi lựa chọn được chủng giống vaccine, sử dụng công nghệ vi sinh để nhân sinh khối của chủng, sinh khối vi sinh vật gây bệnh sau đó sẽ được bất hoạt để sản xuất vaccine phòng bệnh thủy sản (Hình 8.3).
Khám phá
Quan sát Hình 8.3 và mô tả các bước sản xuất vaccine vô hoạt phòng bệnh cho cá. |
Hình 8.3. Sơ đồ các bước sản xuất vaccine vô hoạt phòng bệnh cho cá
Vi khuẩn gây bệnh
Chủng giống
Nhân sinh khối
Bất hoạt vi khuẩn
Vaccine vô hoạt
Sử dụng tiêm phòng bệnh cho cá
Một số loại vaccine đã được nghiên cứu và sản xuất để phòng một số bệnh cho cá như vaccine phòng bệnh lở loét ở cá rô phi do vi khuẩn Streptococcus agalactiae; vaccine phòng bệnh lở loét, xuất huyết ở một số loài cá biển do vi khuẩn Streptococcus iniae, Vibrio anguillarum, Vibrio harveyi; vaccine phòng bệnh xuất huyết do vi khuẩn Lactococcus garvieae trên cá hồi vân,... Các loại vaccine này có khả năng bảo hộ trung bình từ 60% đến 70%.
Kết nối năng lực
Sử dụng internet, sách, báo,... để tìm hiểu thêm các loại vaccine đã được lưu hành trong phòng bệnh thủy sản và nêu ưu, nhược điểm của chúng. |
III - ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG SẢN XUẤT CHẾ PHẨM TĂNG CƯỜNG MIỄN DỊCH CHO ĐỘNG VẬT THỦY SẢN
Nhờ ứng dụng công nghệ sinh học đã tạo ra các chế phẩm vi sinh từ các vi sinh vật có lợi (probiotics). Các chế phẩm này giúp tăng cường khả năng tiêu hoá, cân bằng hệ vi sinh đường ruột cho động vật thủy sản, tăng cường khả năng miễn dịch, nhờ đó tăng cường khả năng phòng bệnh cho động vật thủy sản.
Tuy nhiên, chế phẩm vi sinh khi trộn vào thức ăn thủy sản, một phần của chúng sẽ bị tan và thoát ra môi trường làm giảm mật độ vi sinh có lợi.
Khám phá
Quan sát Hình 8.4 và mô tả các bước sản xuất chế phẩm vi sinh tăng cường khả năng miễn dịch cho động vật thuỷ sản. |
(Trang 33)
Hình 8.4. Các bước sản xuất chế phẩm vi sinh tăng cường miễn dịch cho động vật thuỷ sản
Bước 1. Phân lập và tuyển chọn chủng vi sinh vật có lợi
Bước 2. Nuôi cấy và nhân sinh khối trong môi trường và điều kiện thích hợp
Bước 3. Phối trộn sinh khối vi sinh vật với cơ chất thích hợp để tạo chế phẩm
Bước 4. Kiểm tra, đóng gói, bảo quản và sử dụng
Hình 8.5. Các bước sản xuất chế phẩm vi sinh Lactobacillus plantarum
Chủng giống Lactobacillus plantarum
Nhân giống cấp 1
Nhân giống cấp 2
Hệ thống lên men tạo sinh khối
Kiểm tra, đóng gói, bảo quản, sử dụng
Phối trộn, kiểm tra sản phẩm
Đông khô sinh khối
Cô đặc thu sinh khối
Quan sát Hình 8.5, mô tả các bước sản xuất chế phẩm Lactobacillus plantarum có tác dụng tăng cường miễn dịch tự nhiên, hỗ trợ tiêu hoá và kích thích tăng trưởng ở động vật thuỷ sản. |
Các vi sinh vật sử dụng để tạo chế phẩm vi sinh thường được phân lập từ đường ruột của động vật thủy sản khoẻ mạnh, vì vậy hầu như không gây hại cho động vật thủy sản. Sử dụng chế phẩm vi sinh có thể tăng cường khả năng tiêu hoá và hấp thụ tốt thức ăn, giúp cá ăn khoẻ, nhanh lớn. Các vi khuẩn có lợi còn giúp đường tiêu hoá khoẻ mạnh, ngăn ngừa các bệnh đường ruột, nâng cao sức đề kháng cho động vật thủy sản, từ đó hạn chế tiêu diệt nấm gây bệnh thối cổ rễ cây trồng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, giảm tình trạng kháng kháng sinh. Một số chủng vi sinh vật thường được sử dụng để sản xuất chế phẩm probiotics có sung vào thức ăn cho động vật thuỷ sản là Lactobacillus sp., Bacillus sp., Saccharomyces sp.,.... |
Luyện tập
1. Trình bày ứng dụng kĩ thuật PCR trong chẩn đoán bệnh do Reovirus ở cá trắm cỏ.
2. Mô tả các bước sản xuất vaccine vô hoạt phòng bệnh cho cá.
3. Mô tả các bước sản xuất chế phẩm vi sinh để tăng cường miễn dịch, hỗ trợ tiêu hoá ở động vật thủy sản.
Vận dụng
Đề xuất ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất giống một loài động vật thủy sản phù hợp với thực tiễn của địa phương em.